• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Cảnh sát cơ động xủ phạt vi phạm giao thông có đúng với quy định của pháp luật hay không? Khi nào cảnh sát cơ động được dừng xe...

  • Cảnh sát cơ động tuần tra đêm có được xử phạt vi phạm giao thông không?
  • cảnh sát cơ động xử phạt vi phạm giao thông
  • Pháp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG CÓ ĐƯỢC XỬ PHẠT VI PHẠM GIAO THÔNG KHÔNG

Câu hỏi của bạn :

     Chào Luật sư, cách đây 2 hôm tôi có bị cảnh sát cơ động dừng xe lúc 1h30 sáng để kiểm tra hành chính. Hôm đó xe tôi không có gương chiếu hậu bên trái, nhưng giấy tờ xe, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, đội mũ bảo hiểm và bằng lái tôi đều có đủ cả. Sau khi dừng xe và kiểm tra giấy tờ của tôi, Cảnh sát cơ động phạt 150.000 nghìn đồng. Vậy luật sư cho tôi hỏi, việc cảnh sát cơ động dừng xe kiểu tra hành chính buổi đêm là đúng hay sai và việc xử phạt xe tôi không có gương chiếu hậu trái có đúng thẩm quyền hay không ?

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã quan tâm và đặt câu hỏi hỏi về việc cảnh sát cơ động tuần tra đêm có được dừng xe kiểm tra hành chính không ? Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Cảnh sát cơ động được hiểu như thế nào ?

     Hiện nay, lực lượng công an đóng vai trò then chốt có vai trò quan việc đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội. Có rất nhiều lực lượng công an đảm nhận nhiều vai trò khác nhau. Tuy nhiên trong bài viết này tôi muốn đề cập đến cho các bạn biết về lực lượng cảnh sát cơ động.

     Cảnh sát cơ động là lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Công an nhân dân Việt Nam, là lực lượng nòng cốt thực hiện biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cảnh sát cơ động khi thi hành công vụ.

     Như chúng ta vẫn thường thấy, việc tuần tra kiểm soát giao thông đường bộ đường sắt hầu hết chỉ thuộc về lực lượng cánh sát giao thông. Hiện nay chúng ta lại thấy có cả lực lượng cảnh sát cơ động cũng tiến hành việc tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm giap thông. Nhiều người sẽ nghĩ rằng việc tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về lĩnh vực giao thông thuộc thẩm quyền của lực lượng cảnh sát giao thông, lực lượng cảnh sát cơ động xử phạt giao thông là chồng chéo nhiệm vụ, quyền hạn với lực lượng cảnh sát giao thông. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật thì việc này không chồng chéo nhiệm vụ quyền hạn với lực lượng cảnh sát giao thông.

     Lực lượng cảnh sát cơ động có nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội. Điều này được thể hiện rõ trong Điều 9, điều 10 luật cảnh sát cơ động 2022:

      - Tham mưu với Bộ trưởng Bộ Công an về biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; xây dựng Cảnh sát cơ động cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.

      - Sử dụng biện pháp vũ trang là chủ yếu để chống hành vi bạo loạn, khủng bố.

      - Sử dụng biện pháp vũ trang và các biện pháp công tác khác để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

  • Tấn công, ngăn chặn đối tượng thực hiện hành vi bắt cóc con tin, sử dụng bạo lực xâm phạm, đe dọa xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân, tổ chức;
  • Giải tán các vụ việc tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự;
  • Bảo vệ sự kiện, mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội và bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt;
  • Tuần tra, kiểm soát bảo đảm an ninh, trật tự.

      - Xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

....

     Như vậy, theo như luật cảnh sát cơ động, nhiệm vụ chính của cảnh sát cơ động là đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội. Điều đó bao gồm cả việc tuần tra, kiểm soát vi phạm giao thông trong một số trường hợp cụ thể. Vì có nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trên địa bàn, nhất là về đêm, khi có nhiều tội phạm xảy ra thì cảnh sát cơ động cần thực hiện việc kiểm soát, khám người, phương tiện để đảm bảo an ninh, trật tự. Theo như bạn trình bày thì bạn đã bị cảnh sát cơ động dừng xe và kiểm tra giấy tờ, đó cũng là một hình thức kiểm tra để giữ gìn trật tự, bởi bạn ra đường vào lúc 1h30h sáng và cảnh sát cơ động cần kiểm soát những đối tượng đó. 

3. Cảnh sát cơ động có được xử phạt vi phạm giao thông không?

     Thẩm quyền của cảnh sát cơ động khi tiến hành tuần tra kiểm soát đường bộ đường sắt được quy định tại Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại một số điều, khoản, điểm tại Nghị định này.

     Việc dừng phương tiện phải bảo đảm các yêu cầu sau: An toàn, đúng quy định của pháp luật; Không làm cản trở đến hoạt động giao thông; Khi đã dừng phương tiện phải thực hiện việc kiểm soát, nếu phát hiện vi phạm phải xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

     Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:
Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ; thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;
      Như vậy, cảnh sát cơ động vẫn có quyền dừng xe và kiểm tra hành chính, xử lý đối với một số vi phạm giao thông được quy định tại Nghị định 100. Tuy nhiên, đối chiếu với quy định trên thì cảnh sát cơ động không có thẩm quyền xử phạt hành vi không có gương chiếu hậu. Việc cảnh sát cơ động xử phạt trường hợp của bạn là sai thẩm quyền. Bạn hoàn toàn có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

4. Tình huống tham khảo : Mức xử phạt khi sử dụng nồng độ cồn khi tham gia giao thông 

Câu hỏi của bạn.

Tôi đi xe máy có bị CSGT xử phạt vi phạm nồng độ cồn. Máy đo nồng độ cồn báo 0.32 mlg/1 lít khí thở, tôi bị phạt 2.5tr, tước giấy phép lái xe 2 tháng . Vậy luật sư cho tôi hỏi mức xử phạt nồng độ cồn theo quy định mới nhất là bao nhiêu ?

Trả lời:

     Khi bạn tham gia giao thông mà trong người có nồng độ cồn sẽ bị xử phạt như sau:

Nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở

Hình thức xử phạt

Xe máy

Xe ô tô

Xe đạp

Máy kéo, xe máy chuyên dùng

Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

- Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 6) - Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 6) - Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 5) - Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm e Khoản 11 Điều 5) Phạt tiền từ 80 ngàn đồng đến 100 ngàn đồng. (Điểm q Khoản 1 Điều 8) - Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 7) - Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm d Khoản 10 Điều 7)

Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

- Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 7 Điều 6) - Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 6) - Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (Điểm c Khoản 8 Điều 5) - Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm g Khoản 11 Điều 5) Phạt tiền từ 200 ngàn đồng đến 300 ngàn đồng. (Điểm e Khoản 3 Điều 8) - Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm b Khoản 7 Điều 7) - Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 7)

Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

- Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm e Khoản 8 Điều 6) - Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm g Khoản 10 Điều 6) - Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng. (Điểm a Khoản 10 Điều 5) - Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm h Khoản 11 Điều 5) Phạt tiền từ 400 ngàn đồng đến 600 ngàn đồng. (Điểm c Khoản 4 Điều 8) - Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (Điểm a Khoản 9 Điều 7) - Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 7)

     Như vậy, nếu đối chiếu với quy định trên đây thì trường hợp của bạn có thể bị phạt từ 4-5 triệu đồng. Ngoài ra, bị tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

    Bài viết tham khảo:

     Liên hệ Luật sư tư vấn về cảnh sát cơ động xử phạt vi phạm giao thông

     Nếu bạn đang gặp vướng mắc về quyền hạn của cảnh sát cơ động trong xử phạt giao thông mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật sư. Luật sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về quyền hạn của cảnh sát cơ động trong xử phạt vi phạm giao thông. Bạn có thể liên hệ với Luật sư theo những cách sau:

  • Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500 
  • Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: [email protected]

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng!   

                                                                                                                                          Chuyên viên: Anh Quân

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178