• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Bình luận các quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm vi phạm hợp đồng trong thương mại: các trường hợp được miễn trách nhiệm...

  • Bình luận các quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm vi phạm hợp đồng trong thương mại
  • Miễn trách nhiệm vi phạm hợp đồng trong thương mại
  • Pháp luật doanh nghiệp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

MIỄN TRÁCH NHIỆM VI PHẠM HỢP ĐỒNG TRONG THƯƠNG MẠI

Kiến thức của bạn: 

Miễn trách nhiệm vi phạm hợp đồng trong thương mại

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý:

 Nội dung kiến thức về miễn trách nhiệm vi phạm hợp đồng trong thương mại:

1. Vi phạm pháp luật thương mại và vi phạm nghĩa vụ hợp đồng thương mại:

     Vi phạm pháp luật thương mại là các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại. Căn cứ vào khách thể của hành vi vi phạm, có thể chia hành vi vi phạm pháp luật thương mại thành 2 nhóm: Các hành vi vi phạm chế độ quản lý nhà nước trong lĩnh vực thương mại; Các hành vi vi phạm pháp luật về hợp đồng trong hoạt động thương mại (gọi tắt là vi phạm hợp đồng thương mại).

     Vi phạm nghĩa vụ hợp đồng thương mại: Vi phạm nghĩa vụ hợp đồng (còn được gọi là vi phạm hợp đồng) là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật Thương mại 2005.

2. Chế tài do vi phạm hợp đồng trong thương mại:

     Theo nghĩa rộng, có thể hiểu chế tài thương mại là những hình thức chế tài áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại.

     Theo nghĩa hẹp, khái niệm “chế tài trong thương mại” quy định trong Luật Thương mại 2005 được tiếp cận theo nghĩa hẹp, quy định về sự gánh chịu hậu quả vật chất bất lợi của bên có hành vi vi phạm hợp đồng trong hotaj động thương mại. Chế tài thương mại bao gồm những hình thức xử lý và hậu quả pháp lý áp dụng đối với thương nhân có hành vi vi phạm pháp luật về hợp đồng thương mại. [caption id="attachment_81784" align="aligncenter" width="638"]miễn trách nhiệm vi phạm hợp đồng trong thương mại Miễn trách nhiệm vi phạm hợp đồng trong thương mại[/caption]

3. Miễn trách nhiệm vi phạm hợp đồng trong thương mại:

     Miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong thương mại là việc không buộc bên có hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm hợp đồng trong những trường hợp pháp luật quy định hoặc các bên thỏa thuận. Về bản chất, các trường hợp miễn trách nhiệm hợp đồng là những trường hợp được loại trừ yếu tố lỗi của bên có hành vi vi phạm do hành vi này diễn ra trong hoàn cảnh không thuộc phạm vi kiểm soát của chủ thể thực hiện.

4. Các trường hợp miễn trách nhiệm vi phạm hợp đồng trong thương mại:
  • Trường hợp miễn trách nhiệm vi phạm hợp đồng trong thương mại khi các bên đã thỏa thuận:

     Có thể thấy Điều 294 Luật Thương mại 2005 đã “nhìn nhận” các trường hợp miễn trách nhiệm vi phạm hợp đồng trong thương mại với cách tiếp cận khá “mở” và tôn trọng sự thoả thuận của các bên khi quy định bên vi phạm sẽ được miễn trách nhiệm khi xảy ra các trường hợp mà các bên đã thoả thuận. Theo nguyên tắc chung, các điều khoản của hợp đồng do các bên tự do thỏa thuận và không được trái với pháp luật. Trong thực tiễn hoạt động thương mại, trong nhiều trường hợp vì nhiều lý do khác nhau các bên thường đưa vào hợp đồng thỏa thuận nhằm hạn chế hay miễn trừ trách nhiệm. Do vậy, các bên có quyền tự do thỏa thuận các trường hợp miễn trách nhiệm khi giao kết hợp đồng thương mại. Xuất phát từ lý do đó, Điểm a Khoản 1 Điều 294 Luật thương mại 2005 quy định: “Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong trường hợp mà các bên đã thỏa thuận.” Thỏa thuận giữa các bên về trường hợp miễn trách nhiệm phải tồn tại trước khi xảy ra vi phạm và có hiệu lực đến thời điểm bên bị vi phạm áp dụng chế tài. Nếu thỏa thuận được hình thành sau khi có vi phạm xảy ra thì nó có ý nghĩa là bên bị vi phạm không áp dụng biện pháp chế tài đó với bên vi phạm chứ không phải là điều kiện để miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm do có thỏa thuận, bản chất của hai vấn đề hoàn toàn khác nhau. Khi hợp đồng được giao kết bằng văn bản, thì thỏa thuận miễn trách nhiệm được ghi nhận trong nội dung của hợp đồng hoặc phụ lục của hợp đồng. Nhưng kể cả khi hợp đồng đã ký kết, các bên vẫn có thể thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng các trường hợp miễn trách nhiệm.

  • Trường hợp miễn trách nhiệm vi phạm hợp đồng trong thương mại khi xảy ra sự kiện bất khả kháng:

     Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 294 Luật thương mại 2005 bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng. Điều này có nghĩa là hợp đồng có quy định hay không thì khi xảy ra sự kiện bất khả kháng dẫn tới việc vi phạm hợp đồng thì bên vi phạm vẫn được miễn trách nhiệm.

     Sự kiện bất khả kháng là sự kiện khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Theo thông lệ chung, sự kiện bất khả kháng thường được hiểu có thể là những hiện tượng do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hỏa hoạn, bão, động đất, sóng thần… hoặc các hiện tượng xã hội như chiến tranh, bạo loạn, đảo chính, đình công, cấm vận, thay đổi chính sách của chính phủ… Theo đó, để được xem là sự kiện bất khả kháng thì sự kiện đó phải thỏa mãn các nội dung sau:

     Thứ nhất, là sự kiện khách quan xảy ra sau khi ký hợp đồng. Tức là sự kiện nằm ngoài sự kiểm soát của bên vi phạm hợp đồng như các hiện tượng tự nhiên; các sự kiện chính trị, xã hội; hoặc trường hợp như hỏa hoạn phát sinh từ bên ngoài lan sang và thiêu trụi nhà máy…

     Thứ hai, là sự kiện xảy ra không thể dự đoán trước được. Năng lực đánh giá xem xét đánh giá một sự kiện có xảy ra hay không được xét từ vị trí một thương nhân bình thường chứ không phải một chuyên gia chuyên sâu. Ví dụ khu vực nhà máy của bên vi phạm thường xuyên có bão vào mùa mưa nhưng do tính bất ngờ và khó kiểm soát nên việc dự đoán bão có xảy ra hay không đối với một thương nhân là không thể lường trước được.

     Thứ ba, là sự kiện xảy ra mà hậu quả để lại không khắc phục được dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép, là sự kiện xảy ra mà chúng ta không thể tránh được về mặt hậu quả. Tức là sau khi bên vi phạm đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết nhưng vẫn không khắc phục được hậu quả thì mới đáp ứng điều kiện này. Tuy nhiên, nếu như bên vi phạm không thực hiện các biện pháp cần thiết để khắc phục hậu quả nhưng chứng minh được rằng dù có hành động vẫn không khắc phục được hậu quả thì xem như đã thỏa mãn điều kiện này.

     Tất nhiên việc chứng minh có tồn tại sự kiện bất khả kháng thuộc về nghĩa vụ của bên vi phạm hợp đồng, nhưng việc bên đó được hay không được miễn trừ lại phụ thuộc vào bên bị vi phạm hoặc cơ quan chức năng có chấp nhận nó là sự kiện bất khả kháng hay không. Với một khái niệm còn quá khái quát như vậy thì đương nhiên việc tìm được tiếng nói chung giữa các bên là không hề dễ dàng.

     Khi xảy ra sự việc bất khả kháng, các bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; trừ các hợp đồng mua bán hàng hóa, cũng ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ. Nếu các bên không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một khoảng thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian để khắc phục hậu quả theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 296 Luật Thương mại 2005:

“a) Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;

b) Tám tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.”

     Tuy nhiên, nếu sự kiện bất khả kháng kéo dài quá thời gian nêu trên thì các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại. Bên từ chối thực hiện hợp đồng phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng trong thời hạn 10 ngày.

  • Trường hợp miễn trách nhiệm vi phạm hợp đồng trong thương mại khi hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia:

     Trường hợp miễn trách nhiệm này được quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 294 Luật thương mại 2005. Theo nguyên tắc chung, mọi trách nhiệm pháp lý đều phải có yếu tố lỗi. Theo đó, nếu một bên vi phạm hợp đồng nhưng việc vi phạm mà là do lỗi của bên kia thì bên vi phạm hợp đồng sẽ được miễn trách nhiệm đối với vi phạm đó. Như vậy, căn cứ để miễn trách nhiệm trong trường hợp này là phải do lỗi của bên kia. Lỗi này có thể hành động hoặc không hành động của bên bị vi phạm. Mặc dù ở đây bên vi phạm đã vi phạm hợp đồng nhưng nguyên nhân gây ra là do bên kia. Yếu tố lỗi trong trường hợp này đặt ra với phía bên không có hành vi vi phạm. Như vậy, bên có hành vi vi phạm sẽ không phải chịu trách nhiệm hợp đồng nếu không có lỗi. Bên vi phạm hợp đồng tự chứng minh mình không có lỗi và lỗi đấy là do phía bên kia. Nếu không có lỗi thì sẽ không phải chịu trách nhiệm, trừ một số trường hợp khác. Trường hợp này nguyên nhân chính gây ra sự vi phạm là do hành vi cố ý của phía bên kia, cho nên bên vi phạm không phải chịu trách nhiệm có nghĩa là trường hợp này bên vi phạm sẽ mặc nhiên được miễn trách nhiệm.

  • Trường hợp miễn trách nhiệm vi phạm hợp đồng trong thương mại khi hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng:

     Như đã nói ở trên, hành vi vi phạm phải có yếu tố lỗi thì mới phải chịu trách nhiệm. Ở trường hợp trên, bên vi phạm vi phạm hợp đồng là do lỗi của bên kia. Còn ở trường hợp này, bên vi phạm vi phạm hợp đồng là do bên vi phạm phải thực hiện một quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, nhưng điều lưu ý ở đây là các bên không hề biết được quyết định của cơ quan quản lý nhà nước vào thời điểm giao kết hợp đồng. Nói theo cách khác thì đây cũng không phải là cơ quan quản lý nhà nước đã gây ra lỗi trong trường hợp này. Mà vì lý do nào đấy, để quản lý nhà nước, đảm bảo trật tự xã hội, đảm bảo an ninh cho đất nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ra quyết định. Và chính quyết định này đã khiến cho một bên trong hợp đồng vi phạm hợp đồng. Nhưng đây không phải lỗi do bên vi phạm cho nên bên vi phạm sẽ được miễn trách nhiệm. Gắn thêm điều kiện là các bên khi giao kết hợp đồng, các bên không thể biết được quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Có thể hiểu là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định khiến cho một bên vi phạm hợp đồng xảy ra sau khi hay bên đã giao kết hợp đồng. Thì điều đấy hiển nhiên các bên phải chấp nhận, vì đây là sự kiện không nằm trọng dự tính, xảy ra bất ngờ nên đã không thể khắc phục được và đã dẫn đến có sự vi phạm hợp đồng. Và quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không phải bắt nguồn từ việc nguyên nhân là từ phía bên vi phạm. Ví dụ như cơ quan có thẩm quyền đã ra quyết định niêm phong xưởng sản xuất công ty A vì lý do đã nợ ngân hàng quá hạn, việc niêm phong xưởng sản xuất công ty A khiến công ty A không thể sản xuất đủ số lượng hàng để chuyển giao cho công ty B. Ở ví dụ này thì đây không phải là trường hợp được miễn trách nhiệm. Những quyết  định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xuất phát từ mục đích bảo đảm an ninh – quốc phòng, trật tự quốc gia…

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn vấn chi tiết về miễn trách nhiệm vi phạm hợp đồng trong thương mại, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật doanh nghiệp 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178