Bị tâm thần phân liệt được hưởng trợ cấp xã hội không?
17:21 10/08/2019
Bị tâm thần phân liệt được hưởng trợ cấp xã hội không: ột người bị tâm thần phân liệt hơn 10 năm nay gia đình không biết làm chế độ khuyết tật cho cụ...
- Bị tâm thần phân liệt được hưởng trợ cấp xã hội không?
- tâm thần phân liệt được hưởng trợ cấp xã hội
- Pháp luật hành chính
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
TÂM THẦN PHÂN LIỆT ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP XÃ HỘI
Câu hỏi của bạn:
Câu trả lời của luật sư:
Căn cứ pháp lý:
- Luật khuyết tật 2010.
- Nghị định 28/2012/NĐ-CP Hướng dẫn luật khuyết tật 2010.
Nội dung tư vấn :
1. Đối tượng tâm thần phân liệt được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không?
Căn cứ theo khoản 1 điều 44 Luật người khuyết tật 2010 quy định:
"1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;
b) Người khuyết tật nặng."
Vậy đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng gồm người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng trừ đối tượng người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa (sẽ có các chế độ khác giành riêng cho đối tượng này). [caption id="attachment_28532" align="aligncenter" width="341"] Tâm thần phân liệt được hưởng trợ cấp xã hội[/caption]
Căn cứ theo điều 3 nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định về mức độ khuyết tật:
"1. Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
2. Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
3. Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này."
Và căn cứ theo điều 2 nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định về các dạng tật:
"1. Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.
2. Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.
3. Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường.
4. Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường.
5. Khuyết tật trí tuệ là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc.
6. Khuyết tật khác là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp được quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này."
Vậy khuyết tật vận động và khuyết tật nghe nói thì không được trợ cấp xã hội hàng tháng.
Bệnh tâm thần phân liệt được coi là khuyết tật thần kinh, tâm thần thuộc trường hợp khuyết tật nặng nên trong trường hợp này bị bệnh tâm thần phân liệt có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
2.Thủ tục, hồ sơ để người bị bệnh tâm thần phân liệt được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
Căn cứ theo khoản 1 điều 20 nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội:
Điều 20. Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
"1. Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội bao gồm:
a) Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;
c) Bản sao Sổ hộ khẩu;
d) Bản sao Giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân;
đ) Bản sao Quyết định của cơ sở chăm sóc người khuyết tật về việc chuyển người khuyết tật về gia đình đối với trường hợp đang sống trong cơ sở bảo trợ xã hội;
e) Giấy xác nhận đang mang thai của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế, bản sao Giấy khai sinh của con đang nuôi dưới 36 tháng tuổi đối với trường hợp đang mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi"
Bước 1: Vậy hồ sơ bạn cần chuẩn bị bao gồm:
- Tờ khai thông tin của người khuyết tật.
- Bản sao giấy xác nhận khuyết tật.
- Bản sao sổ hộ khẩu.
- Bản sao giấy khai sinh hoặc chứng minh thư nhân dân.
Bước 2: Nơi nộp hồ sơ: Nộp tại ủy ban nhân dân cấp xã
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội xã, phường, thị trấn niêm yết công khai kết luận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 07 ngày.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày, nhận đủ hồ sơ đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét và ký Quyết định trợ cấp xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc.
Vậy bạn chuẩn bị hồ sơ giấy tờ trên và nộp tại ủy ban nhân dân xã để hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng cho cụ.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Mức trợ cấp hàng tháng cho người bị khuyết tật
Thời gian làm việc của người lao động khuyết tật
Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hành chính miễn phí 24/7 :19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và để yêu cầu cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua Email: [email protected]. Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn!
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!
Trân trọng ./.
Liên kết tham khảo:
- Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật lao động miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí 24/7: 19006500