Sổ đỏ bị mất có cấp lại được hay không?
16:08 06/12/2018
Tôi bị mất sổ đỏ. Liệu tôi có thể làm lại sổ hay không? Sổ đỏ bị mất có cấp lại được hay không? Thủ tục xin cấp lại sổ đỏ và chi phí thực hiện
- Sổ đỏ bị mất có cấp lại được hay không?
- sổ đỏ bị mất có cấp lại được hay không
- Hỏi đáp luật đất đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
SỔ ĐỎ BỊ MẤT CÓ CẤP LẠI ĐƯỢC HAY KHÔNG
Câu hỏi của bạn về sổ đỏ bị mất có cấp lại được hay không:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư giải đáp: tôi được cấp sổ đỏ vào năm 2000, nhưng do quá trình cất giữ và sửa sang lại nhà mà tôi làm mất quyển sổ đỏ được cấp. Vậy Luật sư cho tôi hỏi liệu tôi có thể làm lại sổ hay không?lệ phí là bao nhiêu? Xin chân thành cảm ơn Luật sư đã tư vấn.
Câu trả lời của Luật sư về sổ đỏ bị mất có cấp lại được hay không:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về sổ đỏ bị mất có cấp lại được hay không; chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về sổ đỏ bị mất có cấp lại được hay không như sau:
1. Căn cứ pháp lý về sổ đỏ bị mất có cấp lại được hay không:
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính
- Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
2. Nội dung tư vấn về sổ đỏ bị mất có cấp lại được hay không:
Trước hết, việc sổ đỏ bị mất hoàn toàn có thể xin cấp lại. Chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn thủ tục xin cấp lại sổ đỏ cũng như chi phí thực hiện thủ tục.
2.1. Thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất
Theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP việc xin cấp lại sổ đỏ bị mất như sau:
Bước 1: Tiến hành khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư) nơi có đất về việc mất sổ đỏ hoặc đăng tin mất sổ trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài). Việc khai báo được thực hiện thông qua việc nộp đơn trình báo mất sổ đỏ cho UBND cấp xã.
Bước 2: Sau 30 ngày kể từ thời điểm báo việc bị mất hoặc kể từ thời điểm đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Sổ đỏ đến Văn phòng đăng ký đất đai. [caption id="attachment_137374" align="aligncenter" width="500"] sổ đỏ bị mất có cấp lại được hay không[/caption]
Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất được quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu 10/ĐK
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó. (đối với trường hợp cấp lại);
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Bản sao các loại giấy tờ: Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn…
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký cấp lại Sổ đỏ; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Sổ đỏ cho người được cấp hoặc gửi cho UBND cấp xã/phường để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã/phường.
2.2. Chi phí cấp lại sổ đỏ
Theo đoạn 3 Điểm e khoản 2 Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC thì lệ phí cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với từng địa phương của mình. Mức lệ phí cấp lại sổ hiện nay là không quá 50.000 đồng.
Một số bài viết tham khảo:
Để được tư vấn về sổ đỏ bị mất có cấp lại được hay không, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.