XỬ LÝ PHẦN VỐN GÓP TRONG TRƯỜNG HỢP THÀNH VIÊN GÓP VỐN CHẾT
Câu hỏi của bạn:
Chào các anh các chị!
Công ty TNHH X được thành lập bởi 10 thành viên, có số vốn đều nhau. Ông A được bầu làm Chủ Tịch HĐQT kiêm TGĐ. Ông A có vợ đang bị tai biến mach máu não phải có người chăm sóc, và con trai đang là phó GĐ Sở Tài Chính Vật Giá tỉnh H
Ông A bị chết do tai nạn giao thông
Để Cty vẫn hoạt động bình thường thì vấn đề xử lý phần vốn góp của A ntn?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
- Xử lý phần vốn góp trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên khi một thành viên chết
Điều 47 Luật Doanh nghiệp quy định:
Điều 47. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.
Khoản 1 Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: khi thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
Đối chiếu với quy định trên, khi ông A chết do tai nạn giao thông thì phần vốn góp của ông A sẽ được để thừa kế lại cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của ông A trừ trường hợp những người này từ chối hoặc bị truất quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trong trường hợp này, ông A chết, người thừa kế có bố mẹ (nếu còn sống), vợ và con trai, nên bố mẹ, vợ và con trai sẽ trở thành thành viên của công ty.
[caption id="attachment_14417" align="aligncenter" width="300"]
Xử lý phần vốn góp[/caption]
2. Xác định người thừa kế tài sản là phần vốn góp của ông A
Nếu ông A có di chúc và di chúc đáp ứng được các quy định của pháp luật thì căn cứ nội dung di chúc, các bên thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế và phân chia tài sản. Bạn có thể tham khảo quy định về tính hợp pháp của di chúc tại điều 652 Bộ Luật Dân sự.
- Trường hợp không có di chúc
Nếu di chúc của ông A không được coi là hợp pháp theo quy định của pháp luật hoặc ông A không để lại di chúc thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông A gồm: cha, mẹ, vợ, con (nếu còn sống) của ông A sẽ được hưởng thừa kế với số phần bằng nhau (tham khảo điều 675, 676 Bộ Luật Dân sự). Khi đó phải làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
Tuy nhiên, vợ ông A đang bị tai biến mạch máu não khiến cho không còn khả năng nhận thức, nếu có quyết định của tòa án có thẩm quyền tuyên bố bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì bà vợ ông A thuộc trường hợp không được thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật của bà vợ ông A sẽ là người quản lý phần vốn góp này tại công ty trừ khi điều lệ công ty có quy định khác.
Ngoài ra, như thông tin bạn trao đổi, con trai của ông A đang là Phó Giám đốc Sở Tài chính Vật giá tỉnh B là cán bộ công chức thì không được thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014, tức là, con trai ông A không được tham gia quản lý công ty (Chức danh quản lý công ty được quy định tại khoản 18 điều 4 Luật Doanh nghiệp và điều lệ công ty).
3. Phương hướng xử lý phần vốn góp
Như vậy, phần di sản thừa kế của con trai ông A được hưởng từ ông A được xử lý theo điều 52, 53 Luật Doanh nghiệp 2014: yêu cầu công ty mua lại, nếu công ty không mua lại có thể chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác không phải là thành viên nếu sau 30 ngày công ty không mua hết hoặc không mua. Tuy nhiên, đây là một vấn đề bất cập chưa được quy định rõ ràng trong bộ luật Doanh nghiệp năm 2014, vì nếu con trai ông A không được thành lập, quản lý cũng như góp vốn vào doanh nghiệp thì việc xử lý phần di sản đó chưa đảm bảo được quyền và lợi ích của công ty. Do người con trai đó có quyền chuyển nhượng phần vốn cho người khác không phải là thành viên của công ty. Vì vậy, trong trường hợp này, có thể dựa vào điều lệ công ty để xử lý phần vốn góp là di sản thừa kế trên.
Còn với phần di sản thừa kế do người vợ ông A được hưởng, người con trai là người giám hộ có thể xác lập các giao dịch vì lợi ích của mẹ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Với tư cách là người đại diện theo pháp luật của người mẹ, người con trai có quyền đại diện cho mẹ quản lý phần vốn góp là di sản thừa kế của ông A, xác lập các giao dịch vì lợi ích của mẹ cho đến khi Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên, con trai ông A là đối tượng thuộc trường hợp cấm tham gia quản lý doanh nghiệp, nên con trai ông A có thể ủy quyền cho một người khác giúp mình quản lý phần di sản thừa kế cũng như phần vốn góp này. Bên cạnh đó, đối với phần vốn góp - di sản thừa kế này ông A cũng có thể yêu cầu công ty mua lại, nếu công ty không mua lại có thể chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác không phải là thành viên nếu sau 30 ngày công ty không mua hết hoặc không mua.
Còn chức vụ chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc phải được hội đồng thành viên bầu, bổ nhiệm.
Luật Toàn Quốc mong là những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp cho quý khách có thêm những kiến thức tốt nhất về lĩnh lực vực pháp luật. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật doanh nghiệp miễn phí 24/7: 19006500 để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi qua Email:[email protected]
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách.
Trân trọng!
Liên kết tham khảo: