Trường hợp thừa kế theo pháp luật theo luật dân sự mới nhất
08:13 17/06/2019
Trường hợp thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể tại điều 650 bộ luật dân sự 2015 là các trường hợp thừa kế không có di chúc,...
- Trường hợp thừa kế theo pháp luật theo luật dân sự mới nhất
- thừa kế theo pháp luật
- Tin tức tổng hợp
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
Kiến thức của bạn:
Trường hợp thừa kế theo pháp luật được quy định của Bộ luật Dân sự 2015?
Kiến thức của Luật sư:
Chào bạn!
Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự 2015
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Các trường hợp thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, chia làm hai nhóm chính dưới đây:
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Nhóm thứ nhất: Di sản thừa kế được chia hoàn toàn theo pháp luật
a) Không có di chúc;
Đây là trường hợp người để lại di chúc không để lại di chúc hoặc có lập di chúc nhưng đã bị hủy di chúc như đốt, xé hoặc bị hủy bỏ. Cũng được coi là không có di chúc trong trường hợp người đó có để lại di chúc nhưng di chúc bị thất lạc, bị hư hại hoàn toàn hoặc được viết bằng chữ, ký hiệu khó hiểu làm cho không đồng nhất được toàn bộ nội dung di chúc.
b) Di chúc không hợp pháp;
Di chúc được coi là hợp pháp nếu đáp ứng được đầy đủ điều kiện của một giao dịch dân sự có hiệu lực và các điều kiên được quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
Người thừa kế là cá nhân thì phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế, cơ quan, tổ chức được thừa kế phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Nếu tất cả cá nhân được thừa kế theo di chúc đều đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản, các cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc cũng không còn thời điểm mở thừa kế thì toàn bộ di sản của người chết được chia cho những người thừa kế theo pháp luật. Nếu một hay một số cá nhân được thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản, một hoặc một số cơ quan, tổ chức không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ áp dụng thừa kế theo pháp luật đối với phần di sản liên quan đến cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Lưu ý: - Trường hợp cá nhân là người chỉ định trong di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế mà đã có con thì con của họ được hưởng thừa kế thế vị, nhưng không phải là phần di sản của cá nhân đó đã chết được hưởng khi còn sống mà là phần thế vị di sản sẽ được hưởng theo pháp luật.
- Nếu cá nhân là người thừa kế theo di chúc nhưng chưa sinh ra vào thời điểm người lập di chúc chết và cũng chưa sinh ra vòa thời điểm mở thừa kế thì phần di sản của cá nhân đó được giao cho một người quản lý để người đó sinh ra và nếu còn sống thì được hưởng.
- Các cơ quan, tổ chức bị coi là không còn nếu vào thời điểm mở thừa kế các cơ quan, tổ chức đó đã chấm dứt sự tồn tại của mình một cách tuyệt đối do giải thể hoặc tuyên bố phá sản.
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản là người được người để lại di sản chỉ định là người thừa kế nhưng chính họ lại có hành vi được quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 nên đã bị pháp luật tước bỏ quyền hưởng di sản.
Nhóm thứ hai: Di sản vừa được chia theo di chúc vừa được chia theo pháp luật
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
Phần di sản chưa được định đoạt trong di chúc sẽ được áp dụng thừa kế theo pháp luật.
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
Phần di chúc không có hiệu lực pháp luật là phần di chúc không đáp ứng được đầy đủ những điều kiện mà pháp luật quy định để có hiệu lực.
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Nếu những người thừa kế theo di chúc thực hiện từ chối nhận di sản đúng với quy định thì phần di sản liên quan đến họ sẽ được áp dụng thừa kế theo pháp luật để giải quyết.
Trên đây là ý kiến của chúng tôi về trường hợp thừa kế theo pháp luật, nếu còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật Dân Sự miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật Sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc qua email [email protected]. Chúng tôi hy vọng nhận được nhiều ý kiến đóng góp để chúng tôi ngày một hoàn thiện mình hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách.
Trân trọng./.
Liên kết ngoài tham khảo: