• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Ngày 13 tháng 11 năm 2020 Quốc hội chính thức ban hành Luật cư trú 2020 với 7 chương 38 Điều với dưới đây là những điểm mới của Luật cư trú 2020 

  • Tổng hợp những điểm mới của Luật cư trú 2020?
  • Những điểm mới của Luật cư trú 2020
  • Pháp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Câu hỏi của bạn:

      Chào Luật sư, theo tôi được biết từ tháng 7 năm 2021 Luật cư trú mới sẽ có hiệu lực với nhiều thay đổi liên quan đến tất cả công dân. Luật sư có thể tổng hợp những điểm đáng lưu ý khi Luật cư trú 2020 được áp dụng không? Tôi xin cảm ơn.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về những điểm mới của Luật cư trú 2020, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về những điểm mới của Luật cư trú 2020 như sau:

Cắn cứ pháp lý:

1. Luật cư trú 2020 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2021

     Ngày 13 tháng 11 năm 2020 Quốc hội chính thức ban hành Luật cư trú 2020 với 7 chương 38 Điều với nhiều nội dung đáng chú ý sẽ được áp dụng khi Luật này có hiệu lực. 

     Luật cư trú 2020 quy định về việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân Việt Nam trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; việc đăng ký, quản lý cư trú; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân, cơ quan, tổ chức về đăng ký, quản lý cư trú.

     Luật cư trú 2020 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2020, Luật cư trú 2006 đã được sửa đổi bổ sung năm 2013 sẽ chính thức hết hiệu lực kể từ ngày này. Với nhiều điểm mới theo quy định Luật cư trú 2020 để đảm bảo phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với nhu cầu cư trú của người dân. Luật cư trú năm 2020 kỳ vọng sẽ đem lại nhiều thành quả trong công tác quản lý dân cư từ nửa tháng sau 2021.

2. Những điểm mới của Luật cư trú 2020

      Luật cư trú 2020 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2021 với nhiều điểm mới ảnh hưởng đến mọi người dân, sau đây là tổng hợp một số điểm mới của Luật cư trú 2020:

2.1 Khai tử sổ hộ khẩu, sổ tạm trú vào năm 2023

      Theo đó, kể từ ngày 01/7/2021, ngày Luật này có hiệu lực, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022.

      Đặc biệt, nếu thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú.

      Đồng thời, nếu công dân đăng ký, khai báo cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì thu hồi sổ đã cấp, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

2.2 Quản lý công dân bằng thông tin trên Cơ sở dữ liệu về dân cư

      Việc quản lý công dân bằng thông tin trên cơ sở dữ liệu về dân cư đã được quy định là một trong những nguyên tắc quản lý cư trú của Nhà nước Khoản 4 Điều 3 Luật Cư trú 2020 quy định:

Điều 3. Nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú
...
4. Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.
...

      Đồng thời, khi đăng ký thường trú, khoản 3 Điều 22 Luật cư trú năm 2020 nêu rõ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thông báo cho người dân về việc cập nhật.

      Như vậy, có thể thấy, từ ngày 01/7/2021, việc quản lý cư trú của công dân sẽ được chuyển từ thủ công, truyền thống thông qua sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy sang quản lý bằng số hóa, thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, về cư trú và số định danh cá nhân.

2.3 Bỏ nhiều nhóm thủ tục hành chính liên quan đến sổ hộ khẩu

      Bởi theo Luật Cư trú này, từ ngày 01/7/2021 không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú nên hàng loạt những thủ tục liên quan đến sổ hộ khẩu, sổ tạm trú không còn được đề cập đến trong Luật này. Cụ thể:

- Tách sổ hộ khẩu. Thay vào đó sẽ cập nhật, điều chỉnh thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin này;

- Điều chỉnh thay đổi thông tin về cư trú: Rà soát, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú… khi đủ điều kiện thì làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú…

2.4 Giảm thời gian giải quyết đăng ký thường trú

      Bởi việc bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy nên thời gian giải quyết đăng ký thường trú sẽ nhanh hơn so với hiện nay. Cụ thể, khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định:

Điều 22. Thủ tục đăng ký thường trú
1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Hiện nay, thời gian giải quyết thủ tục này đang quy định là 15 ngày (Căn cứ khoản 3 Điều 21 Luật Cư trú 2006).

2.5 Không còn điều kiện riêng khi nhập khẩu Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh

      Một trong những quy định đáng chú ý khác của Luật Cư trú là xóa điều kiện riêng khi muốn nhập khẩu các thành phố trực thuộc Trung ương.

      Đồng nghĩa, công dân khi muốn đăng ký thường trú vào TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh thì không còn bị phân biệt về điều kiện mà được áp dụng chung, thống nhất trên toàn quốc như quy định tại Điều 20 Luật Cư trú 2020:

- Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó;

- Khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý trong các trường hợp vợ/chồng về ở với chồng/vợ; con đẻ, con nuôi về ở với cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi và ngược lại… thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình… 

2.6 Diện tích nhà thuê ít nhất 8m2/người được đăng ký thường trú

       Đây là phương án được số đông đại biểu Quốc hội đồng ý về việc đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ. Cụ thể, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ nếu bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

      Đồng thời, người này còn phải được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ. Kéo theo đó, trong hồ sơ đăng ký thường trú, phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú.

      Ngoài ra, còn cần phải chuẩn bị:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

- Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật...

2.7 Thêm hành vi bị nghiêm cấm về cư trú 

Theo quy định tại Điều 7 Luật cư trú 2020 thêm các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú gồm:

  • Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật
  • Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; thuê, cho thuê, mua, bán, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.
  • Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

2.8 Thêm điều luật địa điểm không được đăng ký thường trú mới từ 1/7/2020

       Theo Điều 23 Luật cư trú 2020 thì địa điểm không được đăng ký thường trú mới
      Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng,

.....


2.9 Thêm  trường hợp bị xóa đăng ký thường trú từ 01/7/2020 

Tại Khoản 1 Điều 24 Luật cư trú 2020 thêm 06 trường hợp xóa đăng ký thường trú sau:

  •  Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
  • Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
  • Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; 
  • Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, chọ mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
  • Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
  • Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

Kết luận:

      Trên đây là những điểm mới của Luật cư trú  2020 sắp có hiệu lực, có nhiều vấn đề mới có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi công dân như quy định về bỏ sổ hộ khẩu sổ tạm trú, không còn điều kiện riêng để nhập khẩu tại Hà Nội, thêm nhiều trường hợp bị xóa đăng ký thường trú... Người dân cần nắm bắt các thông tin để đảm bảo quyền và lợi ích liên quan đến cư trú của mình. 

3. Tình huống tham khảo: Bị xóa đăng ký thường trú nếu không báo tạm trú tạm vắng

        Chào Luật sư, tôi quê ở Phú Thọ, đi học đại Học tại Hà Nội từ năm 2016, sau khi ra trường năm 2020 tôi ở lại làm việc và sinh sống trên Hà Nội. Nhưng tôi vẫn chưa khai tạm vắng ở Phú Thọ và chưa đăng ký tạm trú tại Hà Nội. Vậy tôi có bị xóa đăng ký thường trú ở Phú thọ không?

     Theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 24 Luật cư trú 2020 về trường hợp xóa đăng ký thường trú quy định: Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.

      Như vậy, anh chị bắt buộc phải khai tạm vắng ở Phú Thọ hoặc đăng ký tạm trú tại Hà nội. Nếu không từ ngày 01/7/2021 anh chị sẽ bị xóa đăng ký thường trú tại Phú Thọ. 

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về những điểm mới của Luật cư trú 2020:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về những điểm mới của Luật cư trú 2020, thủ tục nhập khẩu vào Hà Nội, đăng ký tạm trú,… và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về những điểm mới của Luật cư trú 2020 và các vấn đề có liên quan về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

 

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Minh Huyền

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178