• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thừa kế quyền sử dụng đất không có di chúc theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2005 và Luật Đất đai 2013 được quy định cụ thể như sau:

  • Thừa kế quyền sử dụng đất không có di chúc như thế nào
  • Thừa kế quyền sử dụng đất không có di chúc
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHÔNG CÓ DI CHÚC

Câu hỏi của bạn:

    Xin chào Luật sư, mong luật sư tư vấn cho em về vấn đề thừa kế quyền sử dụng đất không có di chúc

    Hiện tại, nhà bên vợ em ở phường Bửu Long, Biên Hòa, Đồng nai có thửa đất số hiệu là 245, do ông nội vợ em đứng tên quyền sử dụng đất. Ông nội đã đăng ký quyền sử dụng đất và đã có biên nhận hồ sơ của sở địa chính. Năm 2003, do đột ngột qua đời nên ông nội không để lại di chúc và ủy quyền cho con cái trong gia đình về việc nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đăng ký trước đó. Nay gia đình em muốn nhận lại quyền sử dụng đất trước đó của ông nội. Mong luật sư tư vấn cho gia đình  em cần có những loại giấy tờ nào để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông nội. Trân thành cảm ơn Luật sư.

19006500

Tổng đài tư vấn luật miễn phí 24/7 gọi 19006500

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thừa kế quyền sử dụng đất không có di chúc như sau:

     Căn cứ pháp lý:

      Nội dung tư vấn:

Điều 646 BLDS 2005 quy định về di chúc như sau:

Điều 646. Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

      Theo thông tin bạn cung cấp, ông nội của vợ bạn chết mà không để lại di chúc.

      Căn cứ quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005 thì:

     “Ðiều 676. Người thừa kế theo pháp luật

  1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

     a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

     b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

      c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2.Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3.Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

      Như vậy, bạn xét xem trong gia đình bên vợ bạn có những ai được quyền thừa kế: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Bà nội vợ bạn, bố mẹ vợ bạn, anh chị em bố mẹ vợ bạn. Những người này được hưởng thừa kế phần di sản bằng nhau. Nếu như hàng thừa kế thứ nhất không còn ai thì quyền hưởng di sản thuộc về hàng thừa kế thứ hai.

      "Điều 681. Họp mặt những người thừa kế

  1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thoả thuận những việc sau đây:

     a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;

       b) Cách thức phân chia di sản.

2.Mọi thoả thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản." [caption id="attachment_11097" align="aligncenter" width="300"]Thừa kế quyền sử dụng đất không có di chúc như thế nào? Thừa kế quyền sử dụng đất không có di chúc [/caption]

      Những người được thừa kế di sản phải làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản: ai từ chối quyền, ai được hưởng toàn bộ, mỗi người thừa kế bao nhiêu…. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản phải được chứng thực ở UBND cấp xã nơi có đất hoặc công chứng tại một tổ chức công chứng tại nơi có đất. Tham khảo tại đây

     Giấy tờ cần có: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng tử của ông nội vợ bạn, Chứng minh thư nhân dân những người thừa kế,Hộ khẩu, Văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

     Sau đó thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Sau khi thực hiện thủ tục khai nhận, tùy theo thỏa thuận:những người thừa kế cùng đứng tên hay chỉ một người, gia đình bạn mau chóng thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ. ( tham khảo bài viết sang tên sổ đỏ tại đây). Nếu như muốn tách thửa cho từng người mảnh đất phải đảm bảo về diện tích đất được tách thửa tối thiếu theo quyết định của UBND tỉnh nơi có đất.

       Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi. Còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 24/7: 19006500 để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của mọi người dân để chúng tôi ngày một hoàn thiện mình hơn.

       Xin chân thành cảm sự đồng hành của quý khách.

      Trân trọng./.                                  

       Liên kết tham khảo:

      - Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

      - Tư vấn pháp luật đất đai

      - Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai

      - Thủ tục cấp sổ đỏ

      - Hòa giải tranh chấp đất đai      

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178