• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục nhập khẩu cho con khi cha mẹ không cùng hộ khẩu: trong trường hợp cha mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người ...

  • Thủ tục nhập khẩu cho con khi cha mẹ không cùng hộ khẩu
  • nhập khẩu cho con khi cha mẹ không cùng hộ khẩu
  • Tư vấn luật chung
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

NHẬP KHẨU CHO CON KHI CHA MẸ KHÔNG CÙNG HỘ KHẨU

Câu hỏi của bạn về nhập khẩu cho con khi cha mẹ không cùng hộ khẩu: 

     Chào luật sư, em có vấn đề thắc mắc mong được giải đáp ạ. Em mới sinh bé được 2 tháng. Vì công việc nên em vẫn chưa chuyển khẩu về theo chồng. Giờ đi nhập khẩu cho con theo hộ khẩu của chồng thì công an bảo phải nhập theo mẹ. Chồng em hiện đi làm xa và anh vẫn đang trong hộ khẩu của bố mẹ chồng. Vậy công an trả lời như vậy có đúng không ạ? Và nếu bố chồng cầm hồ sơ lên nhập khẩu cho cháu vào hộ khẩu của mình có được không ạ? Em cảm ơn. Em xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về nhập khẩu cho con khi cha mẹ không cùng hộ khẩu

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về nhập khẩu cho con khi cha mẹ không cùng hộ khẩu, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về nhập khẩu cho con khi cha mẹ không cùng hộ khẩu như sau:

1. Cơ sở pháp lý về nhập khẩu cho con khi cha mẹ không cùng hộ khẩu

2. Nội dung tư vấn về nhập khẩu cho con khi cha mẹ không cùng hộ khẩu

     Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn cần chúng tôi hỗ trợ về nhập khẩu cho con khi cha mẹ không cùng hộ khẩu. Cụ thể bạn muốn biết về thủ tục nhập khẩu cho con khi cha mẹ không cùng hộ khẩu theo quy định hiện nay? Đối với câu hỏi trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Nơi cư trú của người chưa thành niên

     Điều 13 Luật cư trú 2006, sửa đổi 2013 quy định về nơi cư trú của người chưa thành niên như sau
Điều 13. Nơi cư trú của người chưa thành niên

1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.

2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

     Như vậy, theo quy định trên thì trong trường hợp cha mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống. Nếu con của bạn thường xuyên sinh sống ổn định tại địa chỉ đăng ký thường trú của bố cháu thì bạn hoàn toàn có thể nhập khẩu cho bé vào sổ hộ khẩu của bố.  [caption id="attachment_184668" align="aligncenter" width="432"] nhập khẩu cho con khi cha mẹ không cùng hộ khẩu[/caption]

     Trong trường hợp bạn đã nộp đầy đủ giấy tờ hồ sơ theo quy định nhưng cơ quan có thẩm quyền từ chối không giải quyết thì phải trả lời cho bạn bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật cư trú 2006, sửa đổi 2013.

2.2. Người có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em.

     Điều 7 Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó. Do đó, nếu vợ chồng bạn bận công việc không thể đi đăng ký thường trú cho con được thì ông bà cũng có thể đi làm thủ tục nhập khẩu cho cháu.

     Nếu quá thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đăng ký khai sinh mà gia đình bạn vẫn chưa làm thủ tục đăng ký thường trú cho bé thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực đăng ký và  quản lý cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

     Kết Luận: Nếu con bạn thường xuyên sinh sống ở nơi cư trú của cha thì bạn hoàn toàn có thể nhập khẩu cho con theo hộ khẩu của bố cháu. Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về nhập khẩu cho con khi cha mẹ không cùng hộ khẩu quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Hồng Hạnh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178