Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyến sử dụng đất theo quy định
11:02 30/10/2019
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, ....
- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyến sử dụng đất theo quy định
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Hỏi đáp luật đất đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Câu hỏi của bạn về thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Chào Luật Toàn Quốc, tôi có câu hỏi sau đây muốn nhờ Luật Toàn Quốc tư vấn: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của luật sư về thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
1. Cơ sở pháp lý về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính
2. Nội dung tư vấn về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyến sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Thực tế hiện nay, đất đai đang là một vấn đề được rất nhiều người quan tâm, muốn sở hữu được đất đai thì cần phải có đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như nhau:
2.1. Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của Khoản 16 điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
... 16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
2.2. Các trường hợp sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 99 Luật đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất Theo quy định trên, người sử dụng đất có quyền đề nghị, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ một trong số các trường hợp đã nêu trên. Tuy nhiên, đối với mỗi trường hợp, hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ có nhiều sự khác biệt. Cụ thể, được ghi nhận tại điều 2.3 dưới đây.
2.3. Hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Căn cứ theo khoản 1 điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đaivà Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CPđối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;
đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế. => Người sử dụng đất phải tự chuẩn bị một bộ hồ sơ theo quy định trên để và thực hiện đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo trình tự được mô tả tại Điều 2.4 dưới đây [caption id="attachment_181873" align="aligncenter" width="450"] Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất[/caption]
2.4. Trình tự, thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Theo quy định tại điều 70 nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự thực hiện thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ.
Công dân đăng ký đất đai nộp 1 bộ hồ sơ đến UBND xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ
+ Nếu hồ sơ gửi về UBND xã, UBND xã tiến hành kiểm tra hồ sơ
- Xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
- Xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký.
Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc trên, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có)
- Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày theo quy định.
- Xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
+Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất
- Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản ,kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa đăng ký; cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Hồ sơ đúng pháp luật thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận.
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính. Nhận giấy hẹn lấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 4: Đến nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên của mình.
2.5. Thời gian thực hiện thủ tục:
Thời gian để thực hiện thủ tục là 30 ngày kể từ này UBND xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai nhận được đầy đủ hồ sơ (Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
2.6. Lệ phí:
– Lệ phí trước bạ: 0.5% (nghị định 140/2016/NĐ- CP)
– Lệ phí địa chính: Mức do UBND tỉnh quyết định dựa trên mức tối đa mà thông tư 02/2014/TT – BTC
– Tiền phí công nhận quyền sử dụng đất
– Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính
– Thuế sử dụng đất nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp; Kết luận: để thực hiện quyền đăng ký, cấp GCN quyền sử dụng đất, người sử dụng đất cần phải thực hiện chuẩn bị hồ sơ và tiến hành các thủ tục theo quy định pháp luật nêu trên. Đồng thời, trong quá trình thực hiện thủ tục trên, người sử dụng đất cần phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính với cơ quan nhà nước. Bài viết tham khảo:
- Cấp giấy chứng nhận lần đầu khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
- Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Để được tư vấn chi tiết về thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Chuyên viên: Ngọc Hải