Thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản trong trường hợp nào
13:53 06/01/2020
Mong luật sư tư vấn giúp tôi hiện nay giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi trong trường hợp nào? Thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản khi nào...
- Thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản trong trường hợp nào
- Thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản
- Pháp luật doanh nghiệp
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản
Câu hỏi của bạn về thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản:
Xin chào luật sư!
Mong luật sư tư vấn giúp tôi hiện nay giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi trong trường hợp nào?
Xin cảm ơn luật sư!
Câu trả lời của luật sư về thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản như sau:
1. Cơ sở pháp lý về thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản
2. Nội dung tư vấn về thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản
Giấy phép thăm dò khoáng sản được cấp cho tổ chức, cá nhân đủ điều kiện để thực hiện hoạt động xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản. Bạn đang thắc mắc về việc thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
2.1. Giấy phép thăm dò khoáng sản
Theo quy định tại điều 41 luật khoáng sản 2010 và nghị định 158/2016/NĐ-CP, chúng ta cần quan tâm những nội dung sau về giấy phép thăm dò khoáng sản:
- Nội dung chính của giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:
- Tên tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản;
- Loại khoáng sản, địa điểm, diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;
- Phương pháp, khối lượng thăm dò;
- Thời hạn thăm dò khoáng sản;
- Nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác có liên quan.
- Thời hạn của giấy phép thăm dò khoáng sản:
Giấy phép thăm dò khoáng sản có thời hạn không quá 48 tháng và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 48 tháng; mỗi lần gia hạn, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải trả lại ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã cấp.
Thời hạn thăm dò khoáng sản bao gồm thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản; trường hợp chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn thăm dò là thời gian còn lại của Giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp trước đó.
Theo đó, nếu tổ chức cá nhân đã được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản bị hết hạn mà không gia hạn có bị thu hồi giấy phép không? Những trường hợp nào thì bị thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản? [caption id="attachment_187515" align="aligncenter" width="500"] Thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản[/caption]
2.2. Trường hợp nào bị thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản?
Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại điều 46 luật khoáng sản 2010, cụ thể:
a) Sau 06 tháng, kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản không tiến hành thăm dò, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản vi phạm một trong các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 42 của Luật này mà không khắc phục trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản có thông báo bằng văn bản;
c) Khu vực được phép thăm dò khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
Như vậy, giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi khi tổ chức, cá nhân không tiến hành thăm dò khoáng sản trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không có lý do bất khả kháng hoặc tổ chức, cá nhân đó vi phạm nghĩa vụ nhưng không khắc phục trong vòng 90 ngày kể từ ngày có thông báo bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Ngoài ra, giấy phép thăm dò khoáng sản còn bị thu hồi khi thuộc Khu vực được phép thăm dò khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
Bài viết tham khảo:
Để được tư vấn chi tiết về Thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật doanh nghiệp 24/7 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Chuyên viên: Văn Chung