• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Nghĩa vụ dân sự là gì? Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự? Trách nhiệm dân sự khi không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn?...

  • Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự
  • Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự
  • Hỏi đáp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

  Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự

     Bạn đang tìm hiểu quy định pháp luật về nghĩa vụ dân sự là gì? Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự? Trách nhiệm dân sự khi không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn?...Để giải đáp thắc mắc trên độc giả cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

1. Nghĩa vụ dân sự là gì?

     Điều 274 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nghĩa vụ dân sự là hành vi mà một hoặc nhiều bên (gọi là bên có nghĩa vụ) phải thực hiện để chuyển giao vật, quyền, tiền bạc, giấy tờ có giá trị, hoặc thực hiện công việc, hoặc không thực hiện công việc nhất định, với mục đích lợi ích của một hoặc nhiều bên khác (gọi là bên có quyền).

     Nghĩa vụ dân sự là cách biểu hiện của sự bắt buộc của người có nghĩa vụ. Cách thức thực hiện nghĩa vụ này có thể khác nhau tùy thuộc vào mối quan hệ dân sự cụ thể. 

2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự

      Căn cứ Điều 278 của Bộ luật Dân sự năm 2015 về thời hạn thực hiện nghĩa vụ:

     Thời hạn thực hiện nghĩa vụ có thể được xác định thông qua thỏa thuận giữa các bên, theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

     Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn đã được đặt ra, trừ khi có quy định khác trong Bộ luật này hoặc các luật khác liên quan.

     Nếu bên có nghĩa vụ tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyền chấp nhận việc thực hiện nghĩa vụ, thì nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.

     Trong trường hợp không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo quy định, mỗi bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ thời điểm nào, nhưng phải thông báo cho bên kia biết trước một khoảng thời gian hợp lý."

3. Trách nhiệm dân sự khi không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn

     Theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành, bên có nghĩa vụ mà không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền. Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.

     Trách nhiệm dân sự khi không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn được quy định tại Điều 358 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể như sau:

     Bên có nghĩa vụ chậm thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu phạt vi phạm do bên có quyền quy định trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định.

     Trường hợp bên có quyền không quy định phạt vi phạm hoặc không được pháp luật quy định thì bên có nghĩa vụ chỉ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên có quyền.

        Như vậy, khi không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, bên có nghĩa vụ có thể phải chịu một hoặc nhiều chế tài sau:

  • Phạt vi phạm
  • Bồi thường thiệt hại

     Để tránh phải chịu trách nhiệm dân sự khi không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, các bên cần lưu ý thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thỏa thuận rõ ràng về mức phạt vi phạm trong hợp đồng và có biện pháp khắc phục hậu quả kịp thời khi không thể thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự

4. Hỏi đáp về thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự

Câu hỏi 1: Đối tượng của nghĩa vụ bao gồm những gì?

     Dựa vào Điều 276 của Bộ luật Dân sự năm 2015 về đối tượng của nghĩa vụ:

        Đối tượng của nghĩa vụ bao gồm tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được thực hiện.

  •  Về tài sản:

     Theo quy định tại Điều 105 BLDS 2015, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, bao gồm cả bất động sản và động sản.

  • Về công việc phải thực hiện:
     Thuật ngữ "công việc phải thực hiện" không có định nghĩa cụ thể, nhưng có thể hiểu là hoạt động mà một bên mong muốn bên còn lại thực hiện để đạt được quan hệ nghĩa vụ, có thể thông qua hành vi cụ thể hoặc không.
  •      Về công việc không được thực hiện:
     Công việc không được thực hiện là những hoạt động không thông qua hành vi cụ thể, thể hiện dưới dạng không hành động, được xem xét trong quan hệ nghĩa vụ khi có thỏa thuận hoặc quy định pháp luật.

Câu hỏi 2: Các căn cứ nào phát sinh nghĩa vụ?

     Điều 275 của Bộ luật Dân sự năm 2015 xác định sáu căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự như sau:

  •  Hợp đồng: Là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Những thỏa thuận này có thể liên quan đến mua bán, trao đổi, tặng, cho vay, cho thuê, mượn tài sản hoặc thực hiện một công việc.
  • Hành vi pháp lý đơn phương: Là hành vi của cá nhân thể hiện ý chí tự do, tự nguyện và tự định đoạt để làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Điều này có thể bao gồm hành động pháp lý như việc ký một văn bản đơn phương.
  • Thực hiện công việc không có ủy quyền: Khi một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng tự nguyện thực hiện nó vì lợi ích của người có công việc, mà người này không biết hoặc biết mà không phản đối.
  • Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật: Khi một người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật, người đó có nghĩa vụ hoàn trả khoản lợi từ thời điểm biết hoặc phải biết về lợi ích đó.
  • Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật: Nghĩa vụ phát sinh khi hành vi trái pháp luật của một bên gây ra thiệt hại, đòi hỏi bên đó phải bồi thường thiệt hại cho bên bị ảnh hưởng.
  • Căn cứ khác do pháp luật quy định: Bao gồm những căn cứ pháp lý được quy định bởi pháp luật, nhằm điều chỉnh các quan hệ nghĩa vụ dân sự về tài sản giữa các chủ thể trong xã hội. Các căn cứ này giúp tránh sự bỏ sót trong quá trình xác định nghĩa vụ.

Câu hỏi 3: Thực hiện nghĩa vụ liên đới được quy định như thế nào?

     Quy định về thực hiện nghĩa vụ liên đới theo Điều 288 của Bộ luật Dân sự 2015 có các điểm chính như sau:

     Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ mà nhiều người phải thực hiện cùng một nghĩa vụ, và bên có quyền có thể yêu cầu bất kỳ ai trong số những người có nghĩa vụ đó phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.

     Nếu một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, người đó có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.

     Nếu bên có quyền chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới để thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, và sau đó miễn cho người đó, thì những người còn lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ của mình.

     Trong trường hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ liên đới, và người đó không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình, thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.

     Bài viết liên quan:

Liên hệ Luật sư tư vấn về: Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự

Nếu bạn đang gặp vướng mắc về Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

+ Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500 

+ Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033

+ Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178