• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thời gian làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định. Như vậy có bốn điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp đó là....

  • Thời gian làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định
  • Thời gian làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
  • Tư vấn luật chung
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Thời gian làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định

Câu hỏi của bạn:

    Dạ chào các luật sư em muốn hỏi là em đã nghỉ làm ở công ty từ tháng 5 hay tháng 6 gì đó ạ em không nhớ chính xác nhưng liệu giờ em có được bảo hiểm thất nghiệp không ạ?

Câu trả lời của luật sư:

      Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thời gian làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về thời gian làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định

     1. Thời gian làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

     Điều 49; Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

      Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

     1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; trừ các trường hợp sau đây:

     a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; hợp đồng làm việc trái pháp luật;

     b) Hưởng lương hưu; trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

     2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

     4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

     a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

     b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

    c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

     d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

     đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

     e) Chết.”

     Như vậy có bốn điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp đó là:

     – Chấm dứt hợp đồng lao động và không thuộc các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu; trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

    – Nộp hồ sơ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

    – Đóng đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng hoặc 36 trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

    – Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày; kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

     Trong trường hợp của bạn, bạn đã nghỉ việc vào khoảng tháng 5, tháng 6, tính đến nay là khoảng 5 đến 6 tháng.

    Mà theo điều luật chúng tôi đã trích dẫn, nếu người lao động nếu chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật, đã đóng đủ bảo hiểm từ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, xác định thời hạn) hoặc 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng) và chưa tìm được việc làm trong vòng 15 ngày thì có thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động để làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

     Như vậy là bạn đã lỡ mất khoảng thời gian làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 2 đến 3 tháng. Nói cách khác, bạn không thể hưởng trợ cấp thất nghiệp tại thời điểm này.  [caption id="attachment_62611" align="aligncenter" width="372"]Thời gian làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp Thời gian làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp[/caption]

     2. Mức tính trợ cấp thất nghiệp khi đã lỡ thời gian làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

     Tuy nhiên bạn không cần quá lo lắng về số tiền bảo hiểm mình đã đóng ở công ty trước liệu có bị mất đi hay không. Khoản 6, Điều 18, Nghị định 28/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về Bảo hiểm thất nghiệp đã quy định trực tiếp về vấn đề này. Cụ thể như sau:

     ” Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định."

     Như vậy, số năm bạn đóng bảo hiểm trước đó sẽ được bảo lưu lại làm căn cứ để tính trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi bạn đã tìm được một công việc mới. 

     Ví dụ: Bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp ở công ty cũ được 3 năm nhưng đã lỡ mất thời hạn 3 tháng để làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Khi tìm được công việc mới, bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp thêm một năm nữa. Như vậy thời gian căn cứ để tính khi tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ là 4 năm.

       Tuy nhiên, bạn phải hết sức lưu ý điều kiện: ” Đóng đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động” để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Điều này có nghĩa, kể từ khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty mới lùi về 24 tháng, bạn phải đảm bảo đóng bảo hiểm đủ 12 tháng trở lên. Nên tốt nhất, bạn nên tìm được một công việc mới trong thời hạn 2 năm để tận dụng được những tháng trước đó đã đóng bảo hiểm ở công ty cũ.

     Về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đã lỡ thời gian làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 50 Luật việc làm 2013 như sau:

     1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

     2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng."  

     Ví dụ:giả sử bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp được 4 năm. Lúc này, mức hưởng của bạn sẽ là 4 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp với mức hưởng mỗi tháng là 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (mức lương cơ sở hiện nay là 1.300.000 nghìn đồng) hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

     Để được tư vấn chi tiết về Thời gian làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy địnhquý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178