• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tải thông tư 24/2015/TT- BCT thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi đối với công việc có tính chất đặc biệt..Người lao động làm việc thường xuyên theo ca

  • Tải thông tư 24/2015/TT- BCT thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi đối với công việc có tính chất đặc biệt
  • Thông tư 24/2015/TT- BCT
  • Biểu mẫu
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Thông tư 24/2015/TT- BCT

BỘ CÔNG THƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------

Số: 24 /2015/TT-BCT

Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2015

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM CÁC CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC BIỆT TRONG LĨNH VỰC THĂM DÒ, KHAI THÁC DẦU KHÍ TRÊN BIỂN

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Căn cứ Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật Dầu khí năm 1993; Luật số 19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí và Luật số 10/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ sau khi thống nhất với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển. Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển. 2. Người lao động làm việc tại các công trình dầu khí trên biển. 3. Người lao động thuộc các chức danh thuyền viên không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Công trình dầu khí trên biển bao gồm các phương tiện nổi, tổ hợp các thiết bị, các kết cấu công trình được xây dựng trang bị và lắp đặt cố định, tạm thời trên biển để phục vụ các hoạt động dầu khí. 2. Phiên làm việc là khoảng thời gian làm việc của người lao động được tính liên tục từ khi có mặt đến khi rời khỏi công trình dầu khí trên biển nhưng không bao gồm thời gian đi đường. 3. Ca làm việc là khoảng thời gian làm việc của người lao động từ khi bắt đầu nhận nhiệm vụ cho đến khi bàn giao nhiệm vụ cho người khác, bao gồm: thời giờ làm việc và thời gian nghỉ giữa giờ. Chương II

THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI Mục 1. Thời giờ làm việc Điều 4. Thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc thường xuyên 1. Người lao động làm việc thường xuyên theo phiên và theo ca làm việc, cụ thể như sau: a. Ca làm việc tối đa 12 giờ; b. Phiên làm việc tối đa 28 ngày. 2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định cụ thể ca làm việc và phiên làm việc tại công trình dầu khí trên biển vào Nội quy lao động và thông báo cho người lao động trước khi đến làm việc. Điều 5. Thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc không thường xuyên 1. Thời giờ làm việc tiêu chuẩn Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn trong 1 năm của người lao động làm việc không thường xuyên được tính như sau:

SGLVN=

(SNN – SNHN) x 12h

2

Trong đó: SGLVN: Số giờ làm việc chuẩn trong năm SNN: Số ngày trong năm SNHN: Số ngày nghỉ hàng năm của người lao động theo quy định của Bộ luật lao động Trường hợp người lao động chưa làm đủ 12 tháng trong năm, số ngày trong năm (SNN) và số ngày nghỉ hàng năm (SNHN) được tính tỷ lệ theo thời gian làm việc từ thời điểm người lao động bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động trong năm đấy. Ví dụ 1: Anh A làm việc cho Công ty Dầu khí X liên tục từ năm 1999 đến 2015. Số ngày nghỉ hàng năm tăng thêm tương ứng với 16 năm làm việc là 3 ngày. Số ngày nghỉ hàng năm của anh A trong năm 2015 theo quy định của Bộ luật lao động là: SNHN = 12 + 3 = 15 ngày Tổng số ngày trong năm 2015: SNN = 365 ngày Vậy số giờ làm việc chuẩn trong năm 2015 của anh A sẽ là:

SGLVN =

(365 – 15) x 12h

= 2100 giờ

2

Ví dụ 2: Anh B làm việc cho Công ty Dầu khí Y từ ngày 01/4/2015. Số ngày nghỉ hàng năm của anh B tại công ty Dầu khí Y trong năm 2015 theo quy định của Bộ luật lao động là: SNHN = 12 x 9/12 = 9 ngày Tổng số ngày còn lại trong năm 2015 là: SNN = 275 ngày Vậy số giờ làm việc chuẩn trong năm 2015 của anh B sẽ là:

SGLVN =

(275 – 9) x 12h

= 1596 giờ

2

2. Khi làm việc trên công trình dầu khí trên biển, người lao động làm việc không thường xuyên theo phiên và theo ca làm việc, cụ thể như sau: a. Ca làm việc tối đa 12 giờ; b. Phiên làm việc tối đa 45 ngày. 3. Người sử dụng lao động thỏa thuận với người lao động về ca làm việc và phiên làm việc trước khi cử người lao động làm việc không thường xuyên trên công trình dầu khí trên biển. 4. Trong thời gian không làm việc trên công trình dầu khí trên biển, người lao động làm việc không thường xuyên được bố trí nghỉ bù hoặc thực hiện công việc trên đất liền theo quy định pháp luật về lao động. 5. Tổng số giờ làm việc bình thường trong năm của người lao động làm việc không thường xuyên không được vượt quá thời giờ làm việc tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 6. Làm thêm giờ 1. Thời gian làm việc ngoài ca làm việc hoặc ngoài phiên làm việc quy định tại Khoản 1 Điều 4 đối với người lao động làm việc thường xuyên được tính là thời gian làm thêm giờ. Thời gian làm việc ngoài ca làm việc hoặc ngoài phiên làm việc quy định tại Khoản 2 Điều 5 hoặc thời gian làm việc vượt quá số giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm quy định tại Khoản 1 Điều 5 đối với người lao động làm việc không thường xuyên được tính là thời gian làm thêm giờ. 2. Tổng số giờ làm việc và giờ làm thêm của người lao động không quá 14 giờ/ngày. 3. Số giờ làm thêm của người lao động không vượt quá 50 giờ/phiên làm việc và trong mọi trường hợp không vượt quá 300 giờ/năm. Điều 7. Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt 1. Trường hợp đặc biệt gồm: thực hiện lệnh động viên, huy động đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh; thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản và môi trường xung quanh công trình dầu khí trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, thảm họa. 2. Trong trường hợp đặc biệt, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị tính vào giới hạn số giờ làm thêm trong ngày và số ngày làm việc trong phiên theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 6. 3. Người sử dụng lao động phải trả lương và các chế độ khác về làm thêm giờ cho người lao động. Mục 2. Thời giờ nghỉ ngơi (...)      >>>> Bạn có thể tải thông tư 24/2015/TT- BCT: TẠI ĐÂY Bài viết tham khảo:     Để được tư vấn chi tiết về thông tư 24/2015/TT- BCT, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178