• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quyền thừa kế nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài? thời điểm mở thừa kế năm 2012 nên căn cứ luật đất đai 2003 và luật nhà ở 2005 ta có:

  • Quyền thừa kế nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài?
  • Quyền thừa kế nhà ở
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

QUYỀN THỪA KẾ NHÀ Ở CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NGƯỜI NGOÀI?

Câu hỏi của bạn:

         Tôi là người Việt Nam, hiện đang sình Sống ở úc và đã có quốc tịch Úc. Cha mẹ tôi vẫn ở Việt Nam và có di chúc cho tôi một căn biệt thự có diện tích 160 m2. Năm 2010, mẹ tôi mất, và năm 2012 thì cha tôi mất. Vậy xin hỏi tôi có được quyền hưởng thừa kế nhà ở trên hay không?

Câu trả lời của Luật sư:

         Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi  đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốcChúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

19006500

Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 24/7: 19006500

     Căn cứ pháp lý:

  • Luật Đất đai 2003
  • Luật Nhà ở 2005

     Nội dung tư vấn:

Điều 731 BLDS 2005 quy định về quyền thừa kế như sau:

Điều 631. Quyền thừa kế của cá nhân

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.[

/symple_box]

         Trong trường hợp của bạn, thời điểm mở thừa kế là năm 2012, do vậy sẽ áp dụng quy định của Luật Nhà ở 2005 và Luật Đất đai 2003 (sửa đổi, bổ sung 2009). Cụ thể như sau:

         Điều 1 Luật số 34 ngày 18/6/2009, sửa đổi Điều 126 Luật Nhà ở 2005, Điều 126 của Luật Nhà ở được sửa đổi, bổ sung như sau:

         Điều 126. Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

  1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyển của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam:

a) Người có quốc tịch Việt Nam;

b) Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hóa, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu  và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.

2.Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam"

Điều 2. Điều 121 của Luật Đất đai được sửa đổi, bổ sung như sau:

            “Điều 121. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

  1.  Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng quy định tại Điều 126 của Luật Nhà ở có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với QSDĐ ở tại Việt Nam.
  2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với QSDĐ ở tại Việt Nam có các quyn và nghĩa vụ sau đây:

a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;

b) Chuyển QSDĐ ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho t chức, cả nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với QSDĐ ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại đim c khoản 2 Điều 110 của Luật này. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đổi tượng này chỉ được hưởng giả trị của nhà ở gắn liền với QSDĐ ở;

c) Thế chấp nhà ở gắn liền với QSDĐ ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

d) Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật Việt Nam;

đ) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng”.

       Bạn đối chiếu với các quy định pháp luật trên xem có thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở gắn liền với QSDĐ ở tại Việt Nam hay không. Trong trường hợp bạn không được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam, thì bạn chỉ được hưởng giá trị ngôi nhà gắn liền với QSDĐ đó. Trong trường hợp tất cả người thừa kế đều thuộc đối tượng không được hưởng quyền sở hữu nhà và QSDĐ tại Việt Nam, thì bạn có quyền chuyển nhượng QSDĐ và quyền sở hữu nhà nếu tất cả người được nhận thừa kế đều thuộc đối tượng này.

      Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 24/7: 19006500 hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected] để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của mọi người dân để chúng tôi ngày một hoàn thiện mình hơn.

     Xin chân thành cảm sự đồng hành của quý khách.

     Trân trọng./.                                  

Liên kết tham khảo:

   
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178