Quyền khởi kiện để đòi lại đất được quy định như thế nào
11:21 25/06/2019
Quyền khởi kiện để đòi lại đất được quy định như thế nào...cơ sở pháp lý để đề nghị tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp...Luật Đất đai 2013
- Quyền khởi kiện để đòi lại đất được quy định như thế nào
- Quyền khởi kiện để đòi lại đất
- Tin tức tổng hợp
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
QUYỀN KHỞI KIỆN ĐỂ ĐÒI LẠI ĐẤT
Câu hỏi của bạn:
Xin chào Luật sư
Vợ chồng tôi có diện tích đất 900 m2 tọa lạc tại ấp TH, xã TB, thị xã TN, tỉnh TN có nguồn gốc được vợ chồng tôi khai phá từ năm 1956, đã được chế độ cũ cấp giấy tờ sử dụng đất hợp lệ. Năm 1982, vợ chồng tôi có cho vợ chồng ông L đến ở nhờ trên một diện tích đất 100 m2. Năm 2009, vợ chồng tôi yêu cầu vợ chồng ông L trả lại diện tích đất trên. Ngày 26/8/2013 hai bên đã thoả thuận tại UBND xã và vợ chồng ông L đồng ý trả đất cho chúng tôi. Ngày 27/01/2014, vợ chồng ông L được UBND thị xã TN cấp giấy chứng nhận QSDĐ đối với mảnh đất trên. Sau đó vợ chồng ông L không đồng ý trả lại đất với lý do đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ. Vậy trong trường hợp này, vợ chồng tôi phải làm gì để đòi lại đất của mình?
Tôi xin chân thành cảm ơn
Câu trả lời của Luật sư
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email:[email protected], chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
1.Căn cứ pháp lý:
-
Nội dung tư vấn
Diện tích đất 900 m2 này có nguồn gốc là của vợ chồng ông bà khai phá từ năm 1956 và đã được chế độ cũ cấp giấy tờ sử dụng đất hợp lệ. Theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì:
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, ông bà là người sử dụng đất hợp pháp và có giấy tờ hợp lệ để được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ. Trong quá trình thực hiện chính sách cải tạo ruộng đất, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưa ra một quyết định hợp pháp nào thu hồi diện tích đất trên của ông bà để giao cho gia đình ông L sử dụng. Gia đình ông L cũng thừa nhận việc mượn đất của gia đình ông bà. Vợ chồng ông L đã đồng ý trả đất theo thoả thuận tại UBND xã. Như vậy, diện tích đất trên vẫn thuộc quyền sử dụng hợp pháp của vợ chồng ông bà. Do tình tiết của ông bà hỏi chưa rõ dựa trên cơ sở nào để UBND thị xã TN cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho vợ chồng ông L. Nếu vợ chồng ông L tự ý kê khai và được UBND thị xã cấp giấy chứng nhận QSDĐ, thì ông bà có quyền khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền đề nghị giải quyết tranh chấp về QSDĐ và có cơ sở pháp lý để đề nghị tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 24/7: 19006500 hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected]để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của mọi người dân để chúng tôi ngày một hoàn thiện mình hơn.
Xin chân thành cảm sự đồng hành của quý khách.
Trân trọng./.
Liên kết tham khảo: