Quy định thủ tục tái thẩm trong vụ án dân sự theo quy định
11:35 13/03/2020
Như vậy, khác với kháng cáo đối tượng có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm trong vụ án dân sự chỉ thuộc về những cơ quan tư pháp có...
- Quy định thủ tục tái thẩm trong vụ án dân sự theo quy định
- Thủ tục tái thẩm trong vụ án dân sự
- Hỏi đáp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Thủ tục tái thẩm trong vụ án dân sự
Câu hỏi của bạn về thủ tục tái thẩm trong vụ án dân sự
Thưa Luật sư, cho tôi hỏi: Thủ tục tái thẩm vụ án dân sự hiện nay được quy định như thế nào ạ? Tôi xin cám ơn Luật sư!
Câu trả lời của Luật sư về thủ tục tái thẩm trong vụ án dân sự
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục tái thẩm trong vụ án dân sự, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục thủ tục tái thẩm trong vụ án dân sự như sau:
1. Cơ sở pháp lý về thủ tục tái thẩm trong vụ án dân sự
2. Nội dung tư vấn về thủ tục tái thẩm trong vụ án dân sự
Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự thì tái thẩm là một trong hai hình thức xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó, thủ tục tái thẩm cũng được quy định rõ ràng trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Cụ thể như sau:
2.1. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Tái thẩm trong vụ án dân sự có bản chất là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.
Căn cứ theo Điều 352 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định các căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bao gồm:
"Điều 352. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
2. Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
4. Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ."
Theo đó, khi có một trong các căn cứ trên đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định của pháp luật. [caption id="attachment_191663" align="aligncenter" width="424"] Thủ tục tái thẩm trong vụ án dân sự[/caption]
2.2. Kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì đối tượng có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án bao gồm:
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao hoặc của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
- Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Sau khi nhận được kháng nghị bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cơ quan có thẩm quyền nhận được kháng nghị sẽ có trách nhiệm ghi vào sổ thụ lý vụ án nếu đầy đủ hồ sơ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ và thực hiện xử lý đơn theo trình tự pháp luật quy định.
Như vậy, khác với kháng cáo đối tượng có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm trong vụ án dân sự chỉ thuộc về những cơ quan tư pháp có thẩm quyền và người đứng đầu những cơ quan đó mới có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
Bài viết tham khảo:
Để được tư vấn chi tiết về Thủ tục tái thẩm trong vụ án dân sự, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn dân sự 24/7 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Huyền Trang