• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quyền sử dụng đất xây dựng nhà chung cư của chủ đầu tư và chủ sở hữu căn hộ trong dự án xây dựng nhà chung cư để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê

  • Phân chia quyền sử dụng đất xây dựng nhà chung cư trong Luật đất đai
  • Quyền sử dụng đất xây dựng nhà chung cư
  • Hỏi đáp luật đất đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

PHÂN CHIA QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT XÂY DỰNG NHÀ CHUNG CƯ Kiến thức của bạn

     Phân chia quyền sử dụng đất xây dựng nhà chung cư trong Luật đất đai

Kiến thức của luật sư

Cơ sở pháp lý

Nội dung kiến thức

     Khoản 1 điều 145 Luật đất đai 2013 quy định đất xây dựng nhà chung cư nằm trong phạm vi đất xây dựng khu chung cư như sau:

     “1. Đất xây dựng khu chung cư bao gồm đất để xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp cho đời sống của những hộ gia đình trong nhà chung cư và các công trình phục vụ cộng đồng theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”

     Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư được quy định tại điều 49 nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

     1. Quyền sử dụng đất xây dựng nhà chung cư của chủ đầu tư

     Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà chung cư được giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất thuộc dự án theo quy định sau đây:

     - Đối với diện tích đất xây dựng nhà chung cư và đất xây dựng công trình hạ tầng do chủ đầu tư sử dụng để kinh doanh theo dự án đầu tư và quy hoạch xây dựng chi tiết:

  • Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
  • Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
  • Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

     - Đối với diện tích đất làm đường giao thông, các công trình hạ tầng khác phục vụ cho người dân ở cả trong và ngoài nhà chung cư mà chủ đầu tư không sử dụng để kinh doanh dịch vụ theo dự án đầu tư:

  • Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để quản lý, xây dựng công trình;
  • Không phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
  • Không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Bàn giao cho địa phương quản lý đối với diện tích đất đó sau khi đã hoàn thành xây dựng.
[caption id="attachment_61497" align="aligncenter" width="404"]Quyền sử dụng đất xây dựng nhà chung cư Quyền sử dụng đất xây dựng nhà chung cư[/caption]

     2. Quyền sử dụng đất xây dựng nhà chung cư của chủ sở hữu căn hộ trong dự án 

     Quyền sử dụng đất và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các dự án xây dựng nhà chung cư để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được thực hiện theo quy định sau đây:

     - Chủ đầu tư bàn giao cho các chủ sở hữu căn hộ chung cư tự tổ chức quản lý, sử dụng diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung. Bao gồm diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư, làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung.

     - Để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chủ căn hộ, chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung trong

  • Dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và thiết kế mặt bằng công trình để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
  • Hợp đồng mua bán nhà ở và bản vẽ hoàn công công trình.

     - Quyền sử dụng đất diện tích thuộc sở hữu chung là quyền sử dụng chung theo phần không thể phân chia. Tỷ lệ phần quyền sử dụng đất được tính bằng tỷ lệ diện tích căn hộ chia cho tổng diện tích sàn của các căn hộ trong nhà chung cư. Việc sử dụng và định đoạt đối với quyền sử dụng đất khu chung cư do đa số người chiếm tỷ lệ phần quyền sử dụng đất quyết định nhưng phải phục vụ lợi ích chung của cộng đồng và phù hợp với quy định của pháp luật.

     - Chủ sở hữu căn hộ được cấp Giấy chứng nhận đất đối với diện tích đất sử dụng chung theo thời hạn ổn định lâu dài; diện tích căn hộ được xác định theo hợp đồng mua bán căn hộ;

     - Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua căn hộ thì Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư phải được chỉnh lý biến động để chuyển sang hình thức sử dụng đất chung đối với phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung.

     - Diện tích đất thuộc dự án phát triển nhà ở còn lại ngoài phần diện tích sử dụng chung thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư và chủ đầu tư được cấp Giấy chứng nhận.

     Một số bài viết có nội dung tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về Phân chia quyền sử dụng đất xây dựng nhà chung cư trong Luật đất đai quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178