Trong bối cảnh giao thông hiện đại, việc tuân thủ các quy định về giấy tờ là điều cần thiết. Một trong những tình huống phổ biến mà người lái xe có thể gặp phải là việc bị tạm giữ giấy đăng ký xe. Điều này đặt ra câu hỏi: “Liệu người lái có thể tiếp tục lái xe không?”
Những trường hợp trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính.
13:38 07/06/2019
những trường hợp trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính;người khởi kiện không có quyền khởi kiện;sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Những trường hợp trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính.
- trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính
- Hỏi đáp luật hành chính
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
- Những trường hợp trả lại đơn khởi kiện
Điều 123. Trả lại đơn khởi kiện
1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong những trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện;
b) Người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ;
c) Trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
d) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
e) Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật này;
g) Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 122 của Luật này;
h) Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có lý do chính đáng.
2. Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện. Văn bản trả lại đơn khởi kiện được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao lại và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
- Người khởi kiện không có quyền khởi kiện
- Người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ. Năng lực hành vi tố tụng hành chính được quy định tại Điều 54, Bộ luật tố tụng hành chính 2015.
- Trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó.
- Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định cua r Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
- Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật tố tụng hành chính 2015.
- Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 118 Bộ luật tố tụng hành chính 2015 mà không được khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 122 của luật này;
- Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có lý do chính đáng.
- Lưu ý: