• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Phạm vi và phân cấp quản lý đất bãi bồi ven sông ven biển. Quản lý đất bãi bồi ven sông ven biển được giao, cho thuê và đang sử dụng

  • Nhà nước quản lý đất bãi bồi ven sông ven biển như thế nào
  • Quản lý đất bãi bồi ven sông ven biển
  • Hỏi đáp luật đất đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ ĐẤT BÃI BỒI VEN SÔNG VEN BIỂN NHƯ THẾ NÀO Kiến thức của bạn

     Nhà nước quản lý đất bãi bồi ven sông ven biển như thế nào?

Kiến thức của luật sư

Cơ sở pháp lý

Nội dung kiến thức

     Hiện không có một khái niệm chính xác về đất bãi bồi ven sông ven biển. Nhưng có thể hiểu đất bãi bồi là đất hoang hóa, đất mới do phù sa bồi đắp lên. Đất bãi bồi đã được luật hóa và đưa vào Luật đất đai 2003 nhưng việc quản lý chưa thật sự hiệu quả và chặt chẽ, còn nhiều vướng mắc. Luật đất đai 2013 đã có nhiều quy định khắc phục tình trạng này phân định rõ quyền quản lý, quyền sử dụng, quyền sở hữu đất bãi bồi. Cụ thể quy định tại điều 141 Luật đất đai 2013 và điều 48 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Chương II thông tư 02/2015/TT-BTNMT như sau:

     1. Về phạm vi quản lý đất bãi bồi ven sông ven biển

     Khoản 1 điều 141 Luật đất đai 2013 quy định phạm vi đất bãi bồi ven sông ven biển chịu sự quản lý của Nhà nước bao gồm:

     “1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất cù lao trên biển.

     Khoản 5 điều 141 Luật đất đai 2013 quy định về chính sách của Nhà nước về khuyến khích đầu tư đưa đất bãi bồi ven sông ven biển vào sử dụng:

     “5. Nhà nước khuyến khích tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đầu tư đưa đất bãi bồi ven sông, ven biển vào sử dụng.

     2. Phân cấp quản lý đất bãi bồi ven sông ven biển

     Đất bãi bồi ven sông ven biển thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Ủy ban nhân dân cấp xã đó quản lý.

     Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm điều tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất bãi bồi ven sông ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở để có kế hoạch khai thác, sử dụng. Lập, điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đối với quy hoạch, kế hoạch chưa thể hiện nội dung sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển.

     Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đối với quy hoạch, kế hoạch cấp tỉnh chưa thể hiện nội dung sử dụng đất bãi bồi ven sông ven biển.

     Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở cho người có nhu cầu.

     Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển. [caption id="attachment_61172" align="aligncenter" width="450"]Quản lý đất bãi bồi ven sông ven biển Quản lý đất bãi bồi ven sông ven biển[/caption]

     3. Quản lý đất bãi bồi ven sông ven biển được giao, cho thuê và đang sử dụng

     3.1. Quản lý đất bãi bồi ven sông ven biển được giao, cho thuê 

     - Đất bãi bồi ven sông ven biển được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp.

     - Đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển chưa sử dụng được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao, cho thuê; đất có mặt nước ven biển chưa sử dụng được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho thuê để sử dụng vào mục đích nào thì chế độ sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai đối với mục đích đó.

     - Căn cứ cho thuê đất:

  • Nhu cầu sử dụng đất của người thuê đất thể hiện trong dự án đầu tư;
  • Đơn xin thuê đất;
  • Phù hợp với tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch ngành có liên quan (nếu có) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

     - Thời gian cho thuê đất: không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn cho thuê đất không quá 70 năm.

     3.2. Quản lý đất bãi bồi ven sông ven biển đã sử dụng vào mục đích nông nghiệp trước 1/7/2014

     - Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp:

  • Được tiếp tục sử dụng trong thời hạn giao đất còn lại;
  • Khi hết thời hạn giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước xem xét cho thuê đất.

     - Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, được thừa kế quyền sử dụng đất từ đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất

  • Được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại;
  • Phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày 01/07/2014 đối với phần diện tích đất vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.

     - Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thực hiện theo quy định như sau:

  • Được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thuê đất còn lại;
  • Khi hết thời hạn thuê đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về đất đai thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

     - Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang mà chưa được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét cho thuê đất.

     Một số bài viết có nội dung tham khảo:

    Để được tư vấn chi tiết về Nhà nước quản lý đất bãi bồi ven sông ven biển như thế nào, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178