Trong bối cảnh giao thông hiện đại, việc tuân thủ các quy định về giấy tờ là điều cần thiết. Một trong những tình huống phổ biến mà người lái xe có thể gặp phải là việc bị tạm giữ giấy đăng ký xe. Điều này đặt ra câu hỏi: “Liệu người lái có thể tiếp tục lái xe không?”
Người mượn xe vi phạm nồng độ cồn thì ai phải chịu trách nhiệm?
13:38 19/04/2024
Chủ xe được quyền cho người khác mượn xe, tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp người mượn xe vi phạm luật giao thông, ví dụ như vi phạm nồng độ cồn. Vậy trường hợp người mượn xe vi phạm nồng độ cồn thì ai phải chịu trách nhiệm?
- Người mượn xe vi phạm nồng độ cồn thì ai phải chịu trách nhiệm?
- người mượn xe vi phạm nồng độ cồn thì ai phải chịu trách nhiệm
- Hỏi đáp luật hành chính
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
1. Vi phạm nồng độ cồn là gì?
Nồng độ cồn là một chỉ số đo lượng cồn có trong các loại đồ uống như rượu, bia. Trong lĩnh vực giao thông, nồng độ cồn là phần trăm lượng cồn (ethyl hoặc ethanol) có trong máu của một người hoặc là trong hơi thở của một người.
Khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện nếu có nồng độ cồn trong máu vượt quá mức giới hạn cho phép thì sẽ bị coi là vi phạm nồng độ cồn, và bị xử phạt vi phạm giao thông theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
2. Người mượn xe vi phạm nồng độ cồn thì ai phải chịu trách nhiệm?
Khoản 10 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 nghiêm cấm hành vi "giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ". Hiện nay pháp luật chỉ có quy định sẽ phạt người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm nồng độ cồn, chủ phương tiện chỉ bị phạt trong trường hợp biết rõ người mượn xe không đủ điều kiện lái xe tham gia giao thông mà vẫn giao xe.
Mức phạt cho hành vi giao xe cho người không đủ điều kiện lái xe (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng) là 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, theo quy định tại điểm đ khoản 5 điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
3. Mượn xe nhưng bị tạm giữ do vi phạm nồng độ cồn thì ai là người đến lấy lại xe?
Căn cứ quy định tại Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCA thì:
Người đến nhận lại tang vật, phương tiện phải là người vi phạm có tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Nếu những người nêu trên ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện thì phải lập văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định này thì người vi phạm nồng độ cồn sẽ là người đến lấy lại xe sau khi đã bị xử phạt. Trường hợp chủ xe muốn tự mình đi lấy thì cần có văn bản uỷ quyền được công chứng/chứng thực từ người vi phạm.
4. Chuyên mục hỏi đáp
Câu hỏi 1. Mức xử phạt vi phạm nồng độ cồn đối với xe máy là bao nhiêu?
Theo quy định tại tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển xe máy vi phạm nồng độ cồn sẽ chịu mức phạt như sau:
- Mức vi phạm nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng (điểm c khoản 6 Điều 6). Hình phạt bổ sung Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng (điểm đ khoản 10 Điều 6).
- Mức vi phạm nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng (điểm c khoản 7 Điều 6). Hình phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng (điểm e khoản 10 Điều 6).
- Mức vi phạm nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm e khoản 8 Điều 6). Hình phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (điểm g khoản 10 Điều 6).
Câu hỏi 2. Mức xử phạt vi phạm nồng độ cồn đối với ô tô là bao nhiêu?
Theo quy định tại tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển ô tô vi phạm nồng độ cồn sẽ chịu mức phạt như sau:
- Mức vi phạm nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm c khoản 6 Điều 5). Hình phạt bổ sung Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng (điểm e khoản 11 Điều 5).
- Mức vi phạm nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng (điểm c khoản 8 Điều 5). Hình phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng (điểm g khoản 11 Điều 5).
- Mức vi phạm nồng độ cồn Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng (điểm a khoản 10 Điều 5). Hình phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (điểm h khoản 11 Điều 5).
Bài viết cùng chuyên mục: