Người lao động có bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ vì có thai không
08:50 13/12/2018
Đơn phương chấm dứt HĐLĐ vì có thai...Trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng... Trách nhiệm NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt...Điều kiện hưởng chế độ...
- Người lao động có bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ vì có thai không
- Đơn phương chấm dứt HĐLĐ vì có thai
- Tư vấn luật chung
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Đơn phương chấm dứt HĐLĐ vì có thai
Câu hỏi về đơn phương chấm dứt HĐLĐ vì có thai:
Em vô làm công ty từ ngày 20.3
Đến nay em có thai được 2 tháng. Nhưng do sức khỏe em yếu nên trong thời gian làm việc em hay bị xỉu. Giờ công ty đòi cắt hợp đồng của em. Cho em hỏi nếu công ty cắt hợp đồng em có được hưởng tiền thai sản không. Công ty có bồi thường hợp đồng cho em không ạ.
Câu trả lời về đơn phương chấm dứt HĐLĐ vì có thai
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Đơn phương chấm dứt HĐLĐ vì có thai, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về Đơn phương chấm dứt HĐLĐ vì có thai như sau:
1. Cơ sở pháp lý về đơn phương chấm dứt HĐLĐ vì có thai
2. Nội dung tư vấn về đơn phương chấm dứt HĐLĐ vì có thai
2.1. Trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng
Người sử dụng lao động để có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động cần đưa ra một trong những căn cứ quy định tại điều 38 Bộ luật Lao động 2012 như sau:
"a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này."
Bên cạnh đó, người sử dụng lao động còn có thể chấm dứt HĐLĐ với người lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động hay vì lí do sáp nhập, hợp nhất, chia tách hợp tác xã mà không thể nào sắp xếp công việc cho người lao động.
Tuy nhiên, luật cũng quy định một số các trường hợp người sử dụng lao động không được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại điều 39, trong đó có trường hợp "Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này". Dẫn chiếu đến khoản 3 điều 155 như sau:
"3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động."
Đối với câu hỏi của bạn, trừ khi có những căn cứ theo quy định của luật như trên, công ty không được phép cắt hợp đồng của bạn nếu như bạn không đồng ý. Đặc biệt, nếu như công ty cắt hợp đồng của bạn vì lí do bạn đang mang thai, đây là một hành vi bị cấm trong lao động.
Tóm lại, bạn sẽ không thể bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ vì có thai. [caption id="attachment_139253" align="aligncenter" width="352"] Đơn phương chấm dứt HĐLĐ vì có thai[/caption]
2.2. Trách nhiệm NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng theo điều 42 Bộ luật Lao động như sau:
"1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước."
Do đó, nếu như công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng với bạn trái luật, tùy thuộc vào việc bạn có muốn quay trở lại làm việc ở công ty hay không, công ty có trách nhiệm bồi thường cho bạn 1 khoản tương ứng theo quy định trên. Ngược lại, nếu như bạn và công ty thỏa thuận cùng nhau chấm dứt hợp đồng lao động này, bạn sẽ không được nhận bất cứ khoản tiền bồi thường nào từ phía công ty, trừ khi công ty có thỏa thuận riêng sẽ bồi thường cho bạn.
2.3. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định tại điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
"1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."
Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản, yêu cầu là bạn phải đóng đủ 6 tháng tiền bảo hiểm xã hội trong vòng 12 tháng trước khi sinh con. Nếu bạn nghỉ việc trước thời điểm sinh con mà bạn vẫn đóng đủ tối thiểu 6 tháng tiền bảo hiểm xã hội trong vòng 12 tháng trước khi sinh thì bạn vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Ví dụ bạn sinh con vào tháng 7/2019, thì 12 tháng trước khi sinh tính từ tháng 7/2018 đến tháng 6/2019. Nếu trong khoảng thời gian này bạn đã đóng đủ 6 tháng tiền bảo hiểm thì bạn sẽ vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Tham khảo thêm bài viết:
- Hỏi đáp về chế độ hưởng thai sản đối với lao động nữ sinh con
- Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật
Để được tư vấn chi tiết về Đơn phương chấm dứt HĐLĐ vì có thai, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.