Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực chăn nuôi.
14:34 06/05/2021
Ngày 01 tháng 3 năm 2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 14/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi, có hiệu lực từ 20/4/2021
- Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực chăn nuôi.
- Nghị định 14/2021/NĐ-CP
- Pháp luật hành chính
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
NGHỊ ĐỊNH 14/2021/NĐ-CP
Ngày 01/3/2021 Chính phủ đã ban hành nghị định số 14/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi, Nghị định này chính thức có hiệu lực từ ngày 20/4/2021.
Nghị định số 14/2021/NĐ-CP đã bãi bỏ các quy định về thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi trong Nghị định số 64/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản; điểm b khoản 7 Điều 20 Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.
Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi trên lãnh thổ Việt Nam.
Với bổ sung nhiều hành vi vi phạm và mức phạt trong lĩnh vực chăn nuôi, nghị định số 14/2021/NĐ-CP đã có nhiều điểm đáng chủ ý như:
- Không gây ngất vật nuôi trước khi giết mổ có thể bị phạt đến 10 triệu đồng: Luật chăn nuôi 2018 quy định về đối xử nhân đạo với vật nuôi trong giết mổ có đề cập đến việc phải có biện pháp gây ngất vật nuôi trước khi giết mổ, không được để vật nuôi chứng kiến đồng loại bị giết mổ. Theo đó Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi quy định về mức xử phạt đối với hành vi này là 5.000.000 đồng đối với cá nhân, mức phạt này gấp đôi đối với tổ chức vi phạm là 10.000.000 đồng.
- Hành vi sử dụng chất cấm trong chăn nuôi có thể bị phạt đến 80 triệu đồng. Cụ thể, phạt tiền từ 50 - 60 triệu đồng đối với hành vi sử dụng mỗi chất cấm trong chăn nuôi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Mặt khác, trong trường hành vi này đã đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì mức phạt được áp dụng là từ 70 - 80 triệu đồng.
- Nghị định cũng quy định hành vi sử dụng thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh nhằm mục đích kích thích sinh trưởng sẽ bị xử phạt như sau: phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng đối với chăn nuôi nông hộ; phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng đối với chăn nuôi trạng trại quy mô nhỏ; chăn nuôi trang trại quy mô vừa bị phạt từ 05 - 07 triệu đồng; và đối với trang trại quy mô lớn thì mức phạt này là 07 - 10 triệu đồng.
Với những hành vi vi phạm và mức phạt cụ thể được quy định trong Nghị định số 14/2021/NĐ-CP mà cá nhân tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực chăn nuôi cần lưu ý.
Dưới đây là chi tiết nội dung Nghị định số 14/2021/NĐ-CP:
CHÍNH PHỦ ______ Số: 14/2021/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2021 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi
_______________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi.
2. Các hành vi vi phạm hành chính khác về chăn nuôi không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã;
c) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư;
d) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định pháp luật.
3. Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này là các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi là 01 năm, trừ trường hợp vi phạm hành chính về sản xuất, mua bán, nhập khẩu, xuất khẩu giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, sản phẩm chăn nuôi, vật nuôi sống làm thực phẩm thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Điều 4. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi, tổ chức, cá nhân phải chịu hình thức xử phạt chính là phạt tiền.
2. Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi, Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi, Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu giống vật nuôi đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này được áp dụng như sau:
a) Buộc thu hồi giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi;
b) Buộc tái chế sản phẩm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi;
c) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi;
d) Buộc tái xuất sản phẩm thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, sản phẩm chăn nuôi, vật nuôi sống làm thực phẩm;
đ) Buộc tiêu hủy chất cấm, nguyên liệu không có trong Danh mục nguyên liệu được phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, động vật, sản phẩm giống vật nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, sản phẩm chăn nuôi;
e) Buộc hủy bỏ kết quả khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi; hủy bỏ kết quả khảo nghiệm, kiểm định dòng, giống vật nuôi;
g) Buộc sửa đổi thông tin đối với lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trên nhãn sản phẩm hoặc tài liệu kỹ thuật kèm theo;
h) Hủy bỏ thông tin sản phẩm thức ăn chăn nuôi đã công bố trên cổng thông tin một cửa quốc gia, cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
i) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định;
k) Buộc cải chính thông tin sản phẩm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trên cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
l) Buộc sử dụng vật nuôi đúng mục đích nhập khẩu;
m) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính;n) Buộc thả chim yến về môi trường tự nhiên;
o) Buộc thực hiện biện pháp giảm tiếng ồn theo quy định;
p) Buộc di dời vật nuôi, trang trại chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định;
q) Buộc xử lý nhiệt đối với động vật vi phạm theo quy định;
r) Buộc giảm quy mô chăn nuôi cho phù hợp với khoảng cách theo quy định.
...................................................
>>> Nghị định số 14/2021/NĐ-CP
Để được tư vấn chi tiết về Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực chăn nuôi quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật miễn phí: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Minh Huyền