• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Mức phạt xe ô tô quá hạn đăng kiểm năm 2023 hiện đang được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP

  • Mức phạt xe ô tô quá hạn đăng kiểm theo quy định năm 2023
  • Mức phạt xe ô tô quá hạn đăng kiểm
  • Pháp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Câu hỏi của bạn:

    Thưa Luật sư, tôi có câu  hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp: mức xử phạt đối với trường hợp đi xe ô tô quá hạn đăng kiểm năm 2023 hiện nay có sự thay đổi gì so với năm 2022 không? Mong Luật sư giải đáp giúp! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về mức phạt xe ô tô quá hạn đăng kiểm, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về mức phạt xe ô tô quá hạn đăng kiểm như sau:

Cơ sở pháp lý:

     Đăng kiểm xe được thực hiện bởi cơ quan chuyên ngành nhằm mục đích kiểm tra xe có đảm bảo chất lượng khi tham gia giao thông hay không. Đây là việc làm cần thiết đối với tất cả các loại xe ô tô nhưng vì một số lý do khác nhau chủ xe hoặc người điều khiển xe đã không đi đăng kiểm khi đến hạn và bị xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hạn đăng kiểm đối với từng loại xe ô tô

     Theo quy định tại phụ lục XI Thông tư 16/2021/TT-BGTVT về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định chu kỳ kiểm định với các loại xe ô tô như sau:

TT Loại phương tiện Chu kỳ (tháng)
Chu kỳ đầu Chu kỳ định kỳ
1. Ô tô chở người các loại đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải
1.1 Sản xuất đến 07 năm 30 18
1.2 Sản xuất trên 07 năm đến 12 năm   12
1.3 Sản xuất trên 12 năm   06
2. Ô tô chở người các loại đến 09 chỗ có kinh doanh vận tải
2.1 Sản xuất đến 05 năm 24 12
2.2 Sản xuất trên 05 năm   06
2.3 Có cải tạo 12 06
3. Ô tô chở người các loại trên 09 chỗ
3.1 Không cải tạo 18 06
3.2 Có cải tạo 12 06
3. Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo, rơ moóc, sơmi rơ moóc
4.1 Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo đã sản xuất đến 07 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc đã sản xuất đến 12 năm 24 12
4.2 Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo đã sản xuất trên 07 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc đã sản xuất trên 12 năm   06
4.3 Có cải tạo 12 06
5. Ô tô chở người các loại trên 09 chỗ đã sản xuất từ 15 năm trở lên (kể cả ô tô chở người trên 09 chỗ đã cải tạo thành ô tô chở người đến 09 chỗ); ô tô tải các loại, ô tô đầu kéo đã sản xuất từ 20 năm trở lên (kể cả ô tô tải, ô tô đầu kéo đã cải tạo thành ô tô chuyên dùng); ô tô tải được cải tạo chuyển đổi công năng từ ô tô chở người sản xuất từ 15 năm trở lên.   03

Ghi chú: số chỗ trên ô tô chở người bao gồm cả người lái.

     Như vậy mỗi loại xe sẽ có thời hạn đăng kiểm khác nhau vì thể chủ xe cần xác định loại ô tô thuộc sở hữu của mình là loại nào và thường xuyên kiểm tra sổ đăng kiểm để ghi nhớ thời hạn đăng kiểm.

     Trong trường hợp điều khiển phương tiện đã hết thời hạn đăng kiểm thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt khá cao và việc xử phạt được áp dụng với cả người điều khiển phương tiện và chủ phương tiện.

2. Mức xử phạt đối ô tô quá hạn đăng kiểm đối với người lái xe

     Mức xử phạt ô tô quá hạn đăng kiểm đối với người lái xe hay còn gọi là người điều khiển phương tiện được quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2023, quy định tại Điều này đã được sửa đổi tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

     Cụ thể quy định như sau:

Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

....

5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

b) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

b) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

d) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

...

     Căn cứ quy định trên, có 2 mức xử phạt ô tô quá hạn đăng kiểm đối với chủ xe phụ thuộc vào thời gian quá hạn đăng kiểm là dưới 1 tháng hay trên 1 tháng.

  • Nếu quá hạn đăng kiểm dưới 1 tháng thì mức xử phạt là từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng;
  • Nếu quá hạn đăng kiểm từ 1 tháng trở lên thì mức xử phạt là từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

     Và ngoài hình thức xử phạt chính bằng tiền, người điều khiển phương tiện còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là: tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

3. Mức xử phạt ô tô quá hạn đăng kiểm đối với chủ xe

     Đối với trường hợp xe quá hạn đăng kiểm nếu người lái xe và chủ xe là hai người khác nhau thì không chỉ có người lái xe mà chủ xe cũng bị xử phạt về hành vi này.

     Mức xử phạt đối với chủ xe được quy định tại Khoản 8, Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-Cp như sau:

8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;

b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;

....

9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý thay đổi tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động (truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe;

b) Cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách;

c) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết  hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông; ...

     Như vậy, cũng giống như mức xử phạt đối với người lái xe, đối với chủ xe cũng có hai mức xử phạt về hành vi đưa xe ô tô quá hạn đăng kiểm tham gia giao thông, cụ thể:

  • Nếu quá hạn đăng kiểm dưới 1 tháng thì mức xử phạt là từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức;
  • Nếu quá hạn đăng kiểm từ 1 tháng trở lên thì mức xử phạt là từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức.

     Lưu ý: Nếu chủ xe đồng thời là người điều khiển xe thì mức phạt tiền sẽ áp dụng như đối với chủ xe và chủ xe cũng bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.

     Căn cứ các quy định nêu trên, có thể thấy, mức xử phạt hành vi sử dụng xe ô tô quá hạn đăng kiểm là khá cao, và không chỉ áp dụng đối với người điều khiển phương tiện mà cả chủ phương tiện cũng sẽ bị xử phạt.

4. Câu hỏi của bạn về mức phạt xe ô tô quá hạn đăng kiểm:            

Câu hỏi 1: Xe ô tô khi quá hạn đăng kiểm có bị tạm giữ không?

     Theo quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi tại Khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người có thẩm quyền được quyền tạm giữ phương tiện trong trường hợp xe ô tô quá hạn đăng kiểm.

Câu hỏi 2: Nhân viên lái xe đứng tên công ty bị quá hạn đăng kiểm 5 ngày thì phạt bao nhiêu tiền?

     Mức phạt đối với trường hợp này như sau:

  • Nhân viên là người lái xe trực tiếp điều khiển phương tiện bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng;
  • Công ty là chủ xe bị phạt từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về mức phạt xe ô tô quá hạn đăng kiểm:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về mức phạt xe ô tô quá hạn đăng kiểm và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về mức phạt xe ô tô quá hạn đăng kiểm và các vấn đề có liên quan về địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Lê Vũ

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178