Mức giá dịch vụ kiểm định thiết bị là bao nhiêu
11:38 30/09/2020
Các doanh nghiệp phải có trách nhiệm kiểm định thiết bị theo quy định của pháp luật với mức giá tối thiểu được quy định tại Thông tư 41/2016/TT-BLĐTBXH ...
- Mức giá dịch vụ kiểm định thiết bị là bao nhiêu
- Mức giá dịch vụ kiểm định thiết bị
- Pháp luật doanh nghiệp
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
MỨC GIÁ DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH THIẾT BỊ
Câu hỏi của bạn về mức giá dịch vụ kiểm định thiết bị:
Thưa luật sư, bên tôi là Doanh nghiệp tại X có sử dụng đơn vị kiểm định thiết bị tại nhà máy như xe nâng.
Tuy nhiên theo tôi được biết thì có thông tư 41/2016/TT-BLĐTBXH quy định về mức giá sàn cho danh mục kiểm định. Đơn vị kiểm định báo giá thấp hơn mức giá sàn này và bên tôi sử dụng dịch vụ.
Ví dụ: xe nâng 1,5 tấn, đơn giá kiểm định theo thông tư 41/2016/TT-BLĐTBXH là 1,100,000 VND nhưng bên kiểm định báo giá cho chúng tôi là 700,000 VND và bên tôi thực hiện.
Do đó, bên doanh nghiệp tôi (doanh nghiệp cần kiểm định thiết bị) có bị vi phạm theo thông tư 41/2016/TT-BLĐTBXH không? Vì bên tôi chỉ là đơn vị sử dụng dịch vụ kiểm định.
Xin chân thành cảm ơn luật sư.
Câu trả lời của Luật sư về mức giá dịch vụ kiểm định thiết bị:
Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn về mức giá dịch vụ kiểm định thiết bị, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về mức giá dịch vụ kiểm định thiết bị như sau:
1. Căn cứ pháp lý về mức giá dịch vụ kiểm định thiết bị:
2. Nội dung tư vấn về mức giá dịch vụ kiểm định thiết bị:
Kiểm định là hoạt động kỹ thuật theo một quy trình nhất định nhằm đánh giá và xác nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa với yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Các doanh nghiệp có thể xác lập hợp đồng dịch vụ đối với những tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động để thực hiện kiểm định thiết bị theo quy định pháp luật. [caption id="attachment_201499" align="aligncenter" width="512"] Mức giá dịch vụ kiểm định thiết bị[/caption]
2.1. Về mức giá dịch vụ kiểm định:
Theo quy định tại STT 10 Bảng giá dịch vụ kiểm định kỹ thuận an toàn lao động ban hành kèm theo Thông tư số 41/2016/TT-BLĐTBXH ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về giá đối với xe nâng như sau:
STT | Máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động | Đơn vị | Mức giá (đồng) | |
Hạng mục | Đặc tính kỹ thuật | |||
10 | Xe nâng hàng dùng động cơ có tải trọng từ 1,0 tấn trở lên, xe tự hành nâng người. | Tải trọng nâng từ 1 tấn đến 3 tấn | Thiết bị | 1.100.000 |
Tải trọng nâng từ trên 3 tấn đến 7,5 tấn | Thiết bị | 1.600.000 | ||
Tải trọng nâng từ trên 7,5 tấn đến 15 tấn | Thiết bị | 1.900.000 | ||
Tải trọng trên 15 tấn | Thiết bị | 2.500.000 | ||
Xe tự hành nâng người (không phân biệt tải trọng) | Thiết bị | 1.400.00 |
Theo đó trong trường hợp doanh nghiệp bạn sử dụng xe nâng hàng dùng động cơ có tải trọng từ 1,0 tấn đến dưới 3 tấn phải trả mức giá tối thiểu là 1.100.000 đồng cho dịch vụ kiểm định kỹ thuật.
2.2. Về nghĩa vụ của bên kiểm định:
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 41/2016/TT-BLĐTBXH quy định giá tối thiểu đối với dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động có quy định như sau:
Điều 3. Mức giá dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động:
1. Mức giá dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được quy định tại Biểu giá dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động ban hành kèm theo Thông tư này là giá tối thiểu.
2. Mức giá dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động quy định tại Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
3. Tổ chức kiểm định có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số tiền thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền còn lại sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ vào mức giá tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều này, Giám đốc của các tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động quy định mức giá cụ thể dịch vụ kiểm định kỹ thuật máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động do mình cung ứng bảo đảm không thấp hơn mức giá tối thiểu quy định tại Thông tư này.
5. Các tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có trách nhiệm gửi văn bản quy định mức giá cụ thể về Cục An toàn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, kiểm tra.
Theo quy định đó mức giá 1.100.000 đồng đối với xe nâng hàng dùng động cơ có tải trọng từ 1,0 tấn đến dưới 3 tấn mà doanh nghiệp bạn đang sử dụng là mức giá tối thiểu mà bên bạn phải trả.
Tuy nhiên, khi doanh nghiệp bạn thuê dịch vụ kiểm định của một doanh nghiệp khác thì theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 41/2016/TT-BLĐTBXH, Giám đốc của các tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có quyền quy định mức giá cụ thể dịch vụ kiểm định kỹ thuật máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động do mình cung ứng nhưng phải bảo đảm không thấp hơn mức giá tối thiểu quy định.
Đồng thời theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 41/2016/TT-BLĐTBXH, tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phải có trách nhiệm gửi văn bản quy định về mức giá cụ thể về cơ quan nhà nước là Cục An toàn lao động, Bộ Lao động Thương binh và xã hội. Vì vậy, tổ chức thực hiện dịch vụ kiểm định phải chịu trách nhiệm về mức giá mà mình đưa ra.
2.3. Về vấn đề quản lý giá dịch vụ:
Căn cứ Điều 4 Thông tư 41/2016/TT-BLĐTBXH quy định giá tối thiểu đối với dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động có quy định:
Điều 4. Quản lý giá dịch vụ:
1. Các tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định kỹ thuật máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn phải thực hiện niêm yết giá, công khai giá, chấp hành theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và văn bản pháp luật có liên quan.
2. Khi thu tiền dịch vụ kiểm định kỹ thuật máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Theo quy định trên, tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định kỹ thuật máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn phải thực hiện niêm yết giá, công khai giá, chấp hành theo quy định của pháp luật về giá.
Trong trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định đưa ra mức giá cho dịch vụ thấp hơn mức giá tối thiểu mà nhà nước quy định tại Thông tư 41/2016/TT-BLĐTBXH nghĩa là doanh nghiệp kiểm định không chấp hành đúng theo quy định của pháp luật về giá, và cũng đồng nghĩa với việc tổ chức này phải chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi của mình. [caption id="attachment_201500" align="aligncenter" width="601"] Mức giá dịch vụ kiểm định thiết bị[/caption]
2.4. Về nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ kiểm định:
Trong Thông tư 41/2016/TT-BLĐTBXH quy định giá tối thiểu đối với dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động không có quy định cụ thể về nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ kiểm định.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 515 Bộ luật dân sự 2015:
Điều 515. Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ:
1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi.
2. Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận.
Khi bên doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kiểm định và bên doanh nghiệp kiểm định có xác lập hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp sử dụng dịch vụ có trách nhiệm thực hiện việc cung cấp chính xác thông tin, tài liệu cần thiết đồng thời trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận.
Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp của bạn – bên sử dụng dịch vụ đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình về việc cung cấp chính xác thông tin và trả tiền dịch vụ thì doanh nghiệp của bạn không phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu có thiệt hại xảy ra khi có lỗi thuộc về bên cung cấp dịch vụ.
Trong trường hợp bạn đưa ra, doanh nghiệp của bạn là bên sử dụng dịch vụ kiểm định thiết bị nếu thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ và bên cung cấp dịch vụ đưa ra mức giá cho dịch vụ thấp hơn mức giá tối thiểu mà pháp luật quy định thì bên cung cấp dịch vụ là bên vi phạm Thông tư 41/2016/TT-BLĐTBXH sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Kết luận:
Với những phân tích trên, tôi xin tư vấn về trường hợp của bạn như sau: Doanh nghiệp của bạn là bên sử dụng dịch vụ kiểm định, khi bên bạn đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng dịch vụ. Và bên cung ứng dịch vụ kiểm định đưa ra mức giá không đúng với quy định của pháp luật thì bên cung ứng dịch vụ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về vi phạm của mình.
Bài viết tham khảo:
- Thông tư 37/2018/TT-BCT quản lý kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thuộc Bộ Công thương
- Mẫu báo cáo định kỳ tình hình hoạt động kiểm định
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Vân Anh