Một số lưu ý về bảo hộ bí mật kinh doanh
09:16 17/10/2020
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt, việc bảo vệ bí mật kinh doanh sẽ tạo động lực cho sự phát triển của hoạt động kinh doanh...
- Một số lưu ý về bảo hộ bí mật kinh doanh
- bảo hộ bí mật kinh doanh
- Pháp luật doanh nghiệp
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Bảo hộ bí mật kinh doanh
Xin chào luật sư!
Tôi có một vài thắc mắc mong nhận được sự giải đáp của luật sư. Tôi dự định kinh doanh nhưng không hiểu trong kinh doanh có quy định về bảo hộ bí mật kinh doanh. Vậy tôi muốn hỏi bí mật kinh doanh là gì? Bí mật kinh doanh cần có những điều kiện nào để được bảo hộ? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về bảo hộ bí mật kinh doanh, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về bảo hộ bí mật kinh doanh như sau:
Căn cứ pháp lý:
1. Bí mật kinh doanh là gì? Bảo hộ bí mật kinh doanh có ý nghĩa như thế nào?
Bí mật kinh doanh được hiểu là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Bí mật kinh doanh bao gồm các bí mật về công nghiệp hoặc sản xuất, thương mại. Việc sử dụng trái phép thông tin này bởi những người khác không phải là chủ sở hữu đều bị coi là xâm phạm bí mật kinh doanh.
Việc bảo hộ bí mật kinh doanh là nhằm tránh những cạnh tranh không lành mạnh. Cơ chế công nhận quyền sở hữu đối với bí mật kinh doanh là dựa trên việc sở hữu bí mật kinh doanh đó một cách hợp pháp và có hành vi thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh và bảo hộ bí mật kinh doanh được coi là nhân tố then chốt, mang tính quyết định đến chiến lược phát triển, sự tồn vong của cả doanh nghiệp. [caption id="attachment_204433" align="aligncenter" width="489"] Bảo hộ bí mật kinh doanh[/caption]
2. Bảo hộ bí mật kinh doanh được áp dụng cho các đối tượng nào?
Hầu như bất kỳ loại thông tin nào cũng có thể là bí mật kinh doanh:
- Bí mật kinh doanh có thể bao gồm thông tin liên quan đến một công thức, mẫu hàng, thiết bị hoặc tập hợp các loại thông tin khác mà được sử dụng trong một thời gian nhất định trong một doanh nghiệp.
- Thông thường, bí mật kinh doanh là thông tin kỹ thuật dùng trong quá trình sản xuất hàng hoá.
- Bí mật kinh doanh có thể liên quan đến chiến lược tiếp thị, xuất khẩu hoặc bán hàng, hay phương pháp lưu trữ tài liệu hoặc các quy trình và thủ tục quản lý kinh doanh, kể cả phần mềm dùng cho các hoạt động kinh doanh.
Các ví dụ khác về bí mật kinh doanh tiềm năng có thể bao gồm thông tin kỹ thuật, khoa học và tài chính, như kế hoạch kinh doanh, quy trình kinh doanh, danh sách khách hàng chủ chốt, danh sách nhà cung cấp đáng tin cậy hoặc nhà cung cấp đặc biệt, bản mô tả đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm, tính năng của sản phẩm, giá mua nguyên vật liệu thô, dữ liệu thử nghiệm, hình vẽ hoặc hình vẽ phác thảo kỹ thuật, thông số kỹ thuật chế tạo, công thức nấu ăn độc quyền, công thức tính toán, nội dung của sổ ghi chép trong phòng thí nghiệm, cơ cấu tiền lương của công ty, giá sản phẩm và mức chi cho hoạt động quảng cáo, mã nguồn, mã máy, cơ sở dữ liệu và tập hợp dữ liệu điện tử, hợp đồng chứa các chi tiết về ràng buộc thị trường, tài liệu quảng cáo hay tiếp thị đang được xây dựng.
3. Điều kiện bảo hộ đối với bí mật kinh doanh :
Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH về luật sở hữu trí tuệ năm 2019 quy định các điều kiện bảo hộ đối với bí mật kinh doanh:
Điều 84. Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Theo quy định trên thì các điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh cần đáp ứng đó là:
Thứ nhất, không phải là hiểu biết thông thường hoặc không dễ dàng có được. Đây có thể coi là điều kiện về tính sáng tạo của bí mật kinh doanh. Tri thức, thông tin chỉ được bảo hộ là bí mật kinh doanh nếu nó là thành quả của một quá trình đầu tư tài chính và trí tuệ của chủ sở hữu. Một người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng không thể thu nhận và tạo ra một cách dễ dàng. Ranh giới giữa những hiểu biết thông thường và hiểu biết không thông thường tương đối mong manh, rất khó để phân biệt.
Thứ hai, có giá trị thương mại. Tri thức, thông tin được bảo hộ là bí mật kinh doanh nếu nó tạo ra cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế hơn so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó. Để có được bí mật kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư rất nhiều tiền của, công sức để thu thập, phát triển, bảo mật bí mật kinh doanh và đổi lại, bí mật kinh doanh tạo ra những giá trị kinh tế độc lập cho người nắm giữ nó.
Bí mật kinh doanh được bảo hộ cần có khả năng sử dụng trong kinh doanh và khi được sử dụng trong hoạt động kinh doanh thực tiễn sẽ tạo lợi thế cho người nắm giữ bí mật này so với không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó. Nó phải tạo ra giá trị kinh tế, thương mại cho ai nắm giữ và sử dụng chúng. Giá trị thương mại đối với bí mật kinh doanh sẽ được xét dựa trên 2 yếu tố:
- Đối với các đối thủ cạnh tranh thể hiện giá trị kinh tế mà đối thủ cạnh tranh phải trả để có được thông tin đó như đầu tư tài chính, nhân lực dể thu được thông tin đó một cách hợp pháp.
- Đối với chủ thể nắm giữ thông tin thể hiện ở các giá trị kinh tế cho công việc kinh doanh hiện tại hoặc tạo ra cho mình một lợi thế cạnh tranh với các đối thủ không biết hoặc không sử dụng thông tin đó.
Thứ ba, tính bảo mật. Bí mật kinh doanh phải được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thông tin đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được. Để được bảo hộ là bí mật kinh doanh , một trong những điều kiện quan trọng là thông tin còn được tồn tại trong tình trạng bí mật. Một thông tin cũng được coi là có tính bí mật nếu như chỉ có một phạm vi hạn chế những người trực tiếp sử dụng thông tin đó trong doanh nghiệp biết được thông tin và có trách nhiệm giữ bí mật.
Nếu bí mật kinh doanh của bạn là do bạn có được một cách hợp pháp, đáp ứng đủ điều kiện để được bảo hộ và bạn có những chính sách để bảo mật thì bí mật kinh doanh của bạn được bảo hộ mà không cần đăng ký. Chủ sở hữu sẽ bảo mật bằng bất kì biện pháp cần thiết nào để thông tin đó không bị bộc lộ và không tiếp cận được dễ dàng. Các biện pháp như:
- Biện pháp hạn chế việc biết được hoặc tiếp cận thông tin đối với các nhân viên trong doanh nghiệp cũng như các chủ thể khác.
- Biện pháp chống việc bộc lộ thông tin.
Tuy nhiên, không phải bất cứ bí mật kinh doanh nào cũng là đối tượng Luật sở hữu trí tuệ bảo hộ, pháp luật quy định không bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh trong các trường hợp:
Điều 85. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh Các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:
1. Bí mật về nhân thân;
2. Bí mật về quản lý nhà nước;
3. Bí mật về quốc phòng, an ninh;
4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
Các bí mật thuộc về nhân thân; bí mật về quản lý nhà nước; bí mật về quốc phòng, an ninh và các thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh. [caption id="attachment_204434" align="aligncenter" width="500"] Bảo hộ bí mật kinh doanh[/caption]
4. Tại sao nên bảo hộ bí mật kinh doanh?
- Pháp luật về bí mật kinh doanh muốn duy trì và khuyến thích những chuẩn mực đạo đức và sự công bằng trong thương mại
- Mục đích chính của pháp luật về bí mật kinh doanh là tạo ra động lực cho các doanh nghiệp sáng tạo bằng cách bảo vệ thời gian và nguồn vốn đáng kể đã được đầu tư vào việc phát triển những sáng tạo mang lại lợi thế cạnh tranh, cả về mặt kỹ thuật và thương mại, đặc biệt là những sáng tạo không được cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc chưa đủ điều kiện để được cấp bằng độc quyền sáng chế.
- Nếu không được bảo hộ bởi pháp luật về bí mật kinh doanh thì những đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đó có thể sử dụng những sáng tạo này mà không phải gánh chịu bất kỳ phí tổn cũng như rủi ro nào trong quá trình nghiên cứu và phát triển những sáng tạo này.
5. Xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:
- Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát;
- Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu;
- Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật thương mại;
- Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;
- Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm trên;
- Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 Luật Sở hữu trí tuệ.
Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh bị xử lí như sau:
Người vi phạm thực hiện một trong các hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu:
+ Sử dụng bí mật kinh doanh để sản xuất và lưu thông hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;
+ Những thông tin quan trọng của doanh nghiệp bị tiết lộ, cung cấp cho đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đó.
Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao gồm cả tịch thu toàn bộ khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
Kết luận: Dù các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã đặt ra các loại chế tài hành chính, hình sự… và áp dụng các biện pháp luật định để xử lý các hành vi vi phạm đến bí mật kinh doanh, song thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra vẫn rất đáng kể và chưa đảm bảo có thể khắc phục ngay trong thời gian ngắn. Mặt khác, bởi quy trình thực hiện đăng ký bảo hộ bí mật kinh doanh hiện nay tương đối phức tạp nếu đơn vị của bạn chưa từng thực hiện; chưa nói đến, các bí mật kinh doanh mang tính giá trị thương mại ngay tức thời nếu không được bảo hộ nhanh chóng sẽ có thể dẫn đến mất thời cơ kinh doanh .
Do đó, các chủ thể sở hữu bí mật kinh doanh phải có các biện pháp phù hợp, chiến lược quản lý hợp lý và việc bảo hộ bí mật kinh doanh tương xứng.
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về bảo hộ bí mật kinh doanh:
Tư vấn qua điện thoại: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về hồ sơ, trình tự, thủ tục, kê khai, hoặc các vấn đề khác liên quan đến bí mật kinh doanh mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cư thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.
Dịch vụ thực tế: Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ pháp lý về bảo hộ bí mật kinh doanh như: soạn thảo hồ sơ xin bảo hộ; thực hiện thủ tục xin bảo hộ tại cơ quan có thẩm quyền; kê khai hồ sơ bảo hộ bí mật kinh doanh...
Bài viết tham khảo:
- Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật
- Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh và mức xử phạt theo quy định pháp luật
- Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Hạnh Dung