• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Ly hôn theo yêu cầu của một bên bao gồm tư vấn đề những thủ tục, yêu cầu ly hôn; phân chia tài sản sau khi ly hôn và quyền nuôi con ...

  • Ly hôn theo yêu cầu của một bên
  • Ly hôn theo yêu cầu của một bên
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Ly hôn theo yêu cầu của một bên

Câu hỏi của khách hàng:        Vợ chồng mình có 2 con. 1 cháu 5 tuổi. 1 cháu 6 tuổi.
Gia đình mình ở với ông bà nên không có tài sản chung.
Vợ mình đi nước ngoài về thì có nhiều sự thay đổi về tình cảm và tính cách. Mình không có bằng chứng cụ thể nhưng có nhiều tin nhắn giữa vợ mình và bạn bè có nhiều lần giới thiệu là người yêu mới,rồi bồ. Tiền thì gửi về nhà ngoại. Và giờ vợ mình đã bỏ nhà đi mấy ngày nay,không ai liên lạc được. Xin luật sư tư vấn để mình được ly hôn đơn phương. Và mình có phải bồi thường hay chia con cái nuôi dưỡng chợ cấp như thế nào.
Xin chân thành cảm ơn Câu trả lời của Luật sư:      Chào bạn!      Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: Căn cứ pháp lý: Nội dung tư vấn :       Khoản 14, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

  1. Ly hôn theo yêu cầu của một bên và những thủ tục kèm theo

          Theo khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn và Ly hôn theo yêu cầu của một bên quy định như sau :

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”        Áp dụng hai điều luật trên và căn cứ vào những thông tin mà bạn cung cấp, theo pháp luật, Bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết Ly hôn theo yêu cầu của một bên. Bạn có thể trình bày những vấn đề trên như sự thay đổi về tình cảm và tính cách, bỏ nhà đi không liên lạc được, không chăm lo gì cho gia đình … để thể hiện đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được để Tòa án giải quyết sự việc Ly hôn theo yêu cầu của một bên.        Về thủ tục Ly hôn theo yêu cầu của một bên, cụ thể như sau :

  • Nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân Quận/Huyện nơi cư trú.
Hồ sơ bao gồm : + Đơn xin ly hôn. + Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính). + Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn. + Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con). + Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
  • Nộp án phí dân sự tại Chi cục thi hành án Quận/Huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án nếu hồ sơ được tòa án thụ lý.
  • Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
     Thời hạn xét xử của Tòa án là từ 3 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân quận Quận/Huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, cư trú của vợ hoặc chồng. [caption id="attachment_32239" align="aligncenter" width="524"]Ly hôn theo yêu cầu của một bên Ly hôn theo yêu cầu của một bên[/caption]
  1. Phân chia tài sản khi Ly hôn theo yêu cầu của một bên

      Theo khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định như sau :

“Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.”       Cùng với đó tại khoản 1 Điều 33 quy định về Tài sản chung của vợ chồng như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”        Theo những quy định trên, Bạn và vợ đều bình đẳng đối với tài sản chung của hai vợ chồng. Các tài sản khi các bạn làm ra trong thời gian hôn nhân sẽ được coi là tài sản chung. Do đó những khoản tiền vợ gửi về nhà ngoại đều được coi là tài sản chung. Nếu muốn chia tài sản với những tài sản đó bạn có thể yêu cầu Tòa án xem xét, vợ bạn sẽ phải giải trình và trong qua Tòa án để chia tài sản. Bạn có thể trình bày những vấn đề như “ Ai là thu nhập chính?” “Ai là người chăm lo cho gia đình, con cái nhiều hơn?” … để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình trước tòa khi Phân chia tài sản.

  1. Nuôi con và vấn đề đề trợ cấp sau khi Ly hôn

      Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định như sau :

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”       Theo pháp luật quy định, các bạn phải có nghĩa vụ chăm lo cho hai con. Các bạn có thể thỏa thuận ai là người nuôi con. Tuy nhiên nếu không thỏa thuận được các bạn có thể để Tòa án giải quyết. Vì hai người con đều dưới 7 tuổi và trên 36 tháng nên Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.       Việc việc cấp dưỡng cho con: Điều 82 và điều 83 Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định với những người không nuôi con hoặc nuôi con nhưng phía đối phương nuôi con gặp khó khăn về kinh tế thì phải có nghĩa vụ trợ cấp. Trợ cấp sẽ được quy định bởi Tòa án khi Tòa án căn cứ vào những Điều khoản của pháp luật, nhu cầu của các con và điều kiện kinh tế của hai bên.      Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp cho quý khách có lựa chọn được phương án thích hợp nhất để giải quyết vấn đề của mình. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178  để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: lienhe@luattoanquoc.com.      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách.       Trân trọng /./.                Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178