Ly hôn đơn phương với người có quốc tịch Mỹ
13:56 26/02/2021
Ly hôn đơn phương với người có quốc tịch Mỹ quy định pháp luật hồ sơ đơn phương ly hôn thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn
- Ly hôn đơn phương với người có quốc tịch Mỹ
- ly hôn đơn phương quốc tịch mỹ
- Tin tức tổng hợp
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Ly hôn đơn phương với người có quốc tịch Mỹ
Câu hỏi của bạn:
Dear Luật sư,
Tôi muốn ly hôn với chồng tôi là người quốc tịch Mỹ. Tháng 9 năm ngoái chúng tôi đã đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Sau đó 6 tháng anh về lại nước, vì văn hóa 2 nước khác biệt nên giữa chúng tôi có xảy ra chuyện, nên không hợp nhau. Bây giờ tôi muốn ly hôn đơn phương. Chồng tôi hiện tại đang sống tại Mỹ California. Tôi đang sống tại Việt Nam. Xin hãy tư vấn giúp tôi thủ tục ly hôn đơn phương
Xin cảm ơn!
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn! Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Căn cứ theo luật hôn nhân và gia đình 2014, ly hôn có nghĩa là:Thứ nhất, Về hồ sơ đơn phương ly hôn
- Đơn xin ly hôn (theo mẫu)
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);
- Giấy khai sinh các con (bản sao – chứng thực)
- Hộ khẩu, CMND hoặc hộ chiếu (bản sao công chứng)
- Các giấy tờ, tài liệu liên quan đến tài sản chung.
Thứ hai, Thẩm quyền giải quyết
Thẩm quyền giải quyết quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài là Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Nên chị có thể nộp đơn tại Tòa án nhân dân tỉnh nơi chị cư trú, làm việc.
Lưu ý: Chị cũng cần cung cấp cho Tòa án địa chỉ thường trú của chồng mình. Bởi khi giải quyết Tòa án sẽ phải tiến hành hoạt động ủy thác tư pháp với cơ quan lãnh sự Việt Nam tại Mỹ để lấy lời khai của người chồng. Việc ủy thác tư pháp sẽ thực hiện theo hiệp định hỗ trợ tư pháp hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam và Mỹ cùng tham gia.
Bài viết tham khảo.
2. Nội dung tư vấn về ly hôn đơn phương
2.1. Giải quyết về tranh chấp quyền nuôi con
Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
- Về kinh tế:
- Về nhân phẩm đạo đức:
- Thời gian chăm sóc con:
ly hôn đơn phương
2.2. Giải quyết tài sản chung khi ly hôn
Về tài sản chung khi ly hôn, hai bên có thể thỏa thuận với nhau hoặc yêu cầu tòa án phân chia theo quy định của pháp luật. Theo đó, vấn đề chia tài sản sẽ được phân chia theo quy định tại khoản 2 điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cụ thể như sau:- Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
- a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
- b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
- c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
- d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành
- Giành quyền nuôi con khi ly hôn 2019 – mới nhất – Luật Toàn Quốc
- Thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 2019
- Nghĩa vụ cấp dưỡng và quyền thăm nom con khi ly hôn 2019 – Luật Toàn Quốc