• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Ly hôn đơn phương với người có quốc tịch Mỹ quy định pháp luật hồ sơ đơn phương ly hôn thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn

  • Ly hôn đơn phương với người có quốc tịch Mỹ
  • ly hôn đơn phương quốc tịch mỹ
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Ly hôn đơn phương với người có quốc tịch Mỹ

Câu hỏi của bạn:

     Dear Luật sư,

    Tôi muốn ly hôn với chồng tôi là người quốc tịch Mỹ. Tháng 9 năm ngoái chúng tôi đã đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Sau đó 6 tháng anh về lại nước, vì văn hóa 2 nước khác biệt nên giữa chúng tôi có xảy ra chuyện, nên không hợp nhau. Bây giờ tôi muốn ly hôn đơn phương. Chồng tôi hiện tại đang sống tại Mỹ California. Tôi đang sống tại Việt Nam. Xin hãy tư vấn giúp tôi thủ tục ly hôn đơn phương

      Xin cảm ơn!

Câu trả lời của luật sư:

     Chào bạn! Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

     Căn cứ theo luật hôn nhân và gia đình 2014, ly hôn có nghĩa là:
"14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án."

     Thứ nhất, Về hồ sơ đơn phương ly hôn

  •     Đơn xin ly hôn (theo mẫu)
  •     Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);
  •     Giấy khai sinh các con (bản sao – chứng thực)
  •     Hộ khẩu, CMND hoặc hộ chiếu (bản sao công chứng)
  •     Các giấy tờ, tài liệu liên quan đến tài sản chung.

    Thứ hai, Thẩm quyền giải quyết

     Thẩm quyền giải quyết quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài là Tòa án nhân dân cấp tỉnh

     Nên chị có thể nộp đơn tại Tòa án nhân dân tỉnh nơi chị cư trú, làm việc.

     Lưu ý: Chị cũng cần cung cấp cho Tòa án địa chỉ thường trú của chồng mình. Bởi khi giải quyết Tòa án sẽ phải tiến hành hoạt động ủy thác tư pháp với cơ quan lãnh sự Việt Nam tại Mỹ để lấy lời khai của người chồng. Việc ủy thác tư pháp sẽ thực hiện theo hiệp định hỗ trợ tư pháp hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam và Mỹ cùng tham gia.

Bài viết tham khảo.      

Kính thưa Luật Toàn Quốc! Tôi có một việc mong được Luật Toàn Quốc tư vấn.      Khi ly hôn thì con cái và tài sản sẽ giải quyết như thế nào? Chúng tôi đã kết hôn được 14 năm có hai đứa con và xây được một ngôi nhà khoảng tám trăm triệu có một tài sản chung nữa là hai miếng đất mới mua một tỷ. Tôi ly hôn đơn phương vì thấy mình không còn chịu được khi ở cùng người chồng bội bạc nữa. Tôi sẽ được giải quyết như thế nào về việc muốn nuôi cả hai đứa con và phần tài sản trên. Tôi là công nhân may mặc thu nhập 6tr một tháng.        Xin chân thành cảm ơn!

2. Nội dung tư vấn về ly hôn đơn phương

2.1. Giải quyết về tranh chấp quyền nuôi con

      Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: 
  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.     
  2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.      
  3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
     Theo quy định này, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, với con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Trường hợp của bạn không nói cụ thể con bạn bao nhiêu tuổi, tuy nhiên bạn có thể dựa vào quy định trên để xác định được khả năng có thể nuôi con của mình.        Để giành được quyền nuôi con khi ly hôn, bạn phải chứng minh được khả năng của bạn sẽ đảm bảo được quyền lợi về mọi mặt cho con. Cụ thể như sau:
  • Về kinh tế:
     – Chứng minh thu nhập: chỉ cần xin xác nhận của cơ quan, doanh nghiệp nơi bạn công tác.      – Chứng minh chỗ ở ổn định: Cách chứng minh đơn giản nhất đó là việc bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cũng có thể nhà là tài sản chung của vợ chồng bạn, nhưng sau khi ly hôn, chắc chắn sẽ thuộc về bạn. Nếu không có nhà riêng thì cũng có thể là đã thuê nhà hoặc sống chung với người thân ruột thịt
  • Về nhân phẩm đạo đức:
       Tòa án sẽ xem xét đến cách giáo dục con cái, lối sống, quan hệ của cha, mẹ đối với gia đình, xã hội. Cách bạn chăm sóc con trong cuộc sống hằng ngày như thế nào, mức độ hiểu về các sở thích, thói quen con. Trước khi ly hôn, ai là người gần gũi với con hơn. Nếu cha, mẹ thường xuyên có hành vi bạo hành, sống không chan hòa với làng xóm thì chắc chắn Tòa án sẽ không công nhận quyền nuôi con cho người đó.
  • Thời gian chăm sóc con:
     Nếu như bạn có nguồn tài chính ổn định, dồi dào nhưng công việc của bạn lại quá bận rộn, hay đi làm xa, đi công tác và không thường xuyên ở cạnh con thì sẽ không có ưu thế bằng bên có nguồn tài chính vừa đủ nhưng thường xuyên có nhiều thời gian ở bên con để quan tâm, chăm sóc, nuôi dưỡng con.     Với những tiêu chí trên, Tòa án sẽ phân tích toàn diện mọi mặt của cha, mẹ để đảm bảo được quyền và lợi ích tốt nhất cho trẻ. Đồng thời bạn cũng có thể chứng minh chồng (vợ) bạn không đáp ứng được một số các tiêu chí trên để có căn cứ xác nhận lợi thế nhiều hơn về mình.

                 ly hôn đơn phương

2.2. Giải quyết tài sản chung khi ly hôn

    Về tài sản chung khi ly hôn, hai bên có thể thỏa thuận với nhau hoặc yêu cầu tòa án phân chia theo quy định của pháp luật. Theo đó, vấn đề chia tài sản sẽ được phân chia theo quy định tại khoản 2 điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cụ thể như sau:
  1. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:      
  2. a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;    
  3. b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;    
  4. c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;    
  5. d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.    
  6. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
   Theo quy định này, số tài sản chung của bạn và chồng là ngôi nhà khoảng tám trăm triệu và hai miếng đất trị giá một tỷ sẽ được chia đôi, có tính đến một số yếu tố như đã nêu trên.      Ngoài ra, việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn còn được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
  1. a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.    
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;    
  1. b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;    
  2. c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;    
  3. d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:     Để được tư vấn chi tiết về ly hôn đơn phương, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. Chuyên viên: Trần Thảo  
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178