• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Theo dự kiến ban đầu, Luật đất đai 2024 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. Tuy nhiên, căn cứ vào nhu cầu và tình hình thực tế, Luật đất đai 2024 sẽ có hiệu lực sớm hơn dự kiến và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

  • Luật đất đai 2024 có hiệu lực sớm hơn dự kiến từ 01/7/2024
  • Luật đất đai 2024 có hiệu lực sớm
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

1. Giới thiệu Luật đất đai 2024

     Ngày 18/01/2024 tại kỳ họp bất thường lần thứ năm, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV đã thông qua Luật đất đai số 31/2024/QH15 hay còn được gọi là Luật đất đai năm 2024.

     So với Luật đất đai năm 2013, Luật đất đai năm 2024 có nhiều điểm mới, trong đó về hình thức Luật đất đai 2024 bao gồm 16 chương với 260 Điều thay vì 14 chương và 212 Điều tại Luật đất đai 2013.

     Theo dự kiến ban đầu, Luật đất đai 2024 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. Tuy nhiên, căn cứ vào nhu cầu và tình hình thực tế, Luật đất đai 2024 sẽ có hiệu lực sớm hơn dự kiến và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

2. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc sớm triển khai thi hành Luật đất đai năm 2024

     Ngày 26/3/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành  Công văn 202/TTg-NN năm 2024 triển khai thi hành Luật Đất đai 31/2024/QH15.

     Theo nội dung công văn, để có cơ sở đề xuất Quốc hội cho phép sớm đưa Luật Đất đai 2024 vào cuộc sống, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, Thủ tướng Chính phủ ý kiến chỉ đạo đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ trưởng Bộ Tài chính; Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh một số nội dung như sau:

2.1 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

  • Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Chính phủ: Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai; Nghị định quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định quy định về giá đất; Nghị định quy định về lấn biển; Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
  • Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành theo thẩm quyền: Thông tư quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai; kỹ thuật bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; Thông tư quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Thông tư quy định về hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; Thông tư quy định về nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

2.2 Bộ trưởng Bộ Tài chính

  • Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Chính phủ: Nghị định quy định về quỹ phát triển đất; Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
  • Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành theo thẩm quyền: Thông tư quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.

2.3 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Chính phủ Nghị định quy định chi tiết về đất trồng lúa.

2.4 Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ: Quyết định về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi.

2.5 Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành theo thẩm quyền: Thông tư quy định về việc lập, quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính và hướng dẫn việc giải quyết trường hợp chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính.

2.6 Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật để quy định chi tiết các nội dung được giao trong Luật Đất đai số 31/2024/QH15.

2.7 Bộ trưởng các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ và Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tập trung và khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ trên, đảm bảo đúng thời gian trình theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2024 ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15.

2.8 Trước ngày 31 tháng 3 năm 2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan, trình Chính phủ về dự thảo tờ trình của Chính phủ (kèm theo dự thảo Nghị quyết của Quốc hội) trình Quốc hội cho phép Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

2.9 Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà trực tiếp chỉ đạo các Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tập trung thực hiện kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15 và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại mục 2.1 và 2.2 nêu trên.

2.10 Văn phòng Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo dõi, đôn đốc và báo cáo Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện nhiệm vụ.

Như vậy, hiện nay các bộ, ban ngành đang trong quá trình xây dựng hệ thống Nghị định, Thông tư và các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành Luật đất đai để trình Chính phủ và chính thức đưa Luật đất đai được thi hành trên thực tế từ ngày 01/7/2024.

3. Chuyên mục hỏi đáp:

Câu hỏi 1: Quy định mới về chuyển mục đích sử dụng đất trong Luật đất đai 2024

     Một trong những điểm mới của quy định về chuyển mục đích sử dụng đất tại Luật đất đai 2024 so với Luật đất đai 2013 là:

  • Tại Luật đất đai 2013 quy định theo hướng liệt kê về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động đất đai nên dẫn đến tình trạng có những trường hợp không thuộc trường hợp nào trong hai trường hợp nêu trên;
  • Còn tại Luật đất đai 2024 chỉ quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và ngoài các trường hợp phải xin phép thì các trường hợp còn lại khi chuyển mục đích sử dụng đất phải đăng ký biến động mà không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quy định mới này không dẫn đến tình trạng bị bỏ sót trường hợp như quy định tại Luật đất đai 2013.

Câu hỏi 2: Quy định mới về tách thửa đất trong Luật đất đai 2024

     Trong Luật đất đai 2013 hiện không có quy định về điều kiện tách thửa đất mà điều kiện tách thửa đất được quy định trong quyết định về diện tích, kích thước tối thiểu khi tách thửa đất của từng địa phương. Còn tại Luật đất đai 2024 đã có điều luật quy định cụ thể về nguyên tắc, điều kiện tách thửa, hợp thửa đất.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178