Trong bối cảnh giao thông hiện đại, việc tuân thủ các quy định về giấy tờ là điều cần thiết. Một trong những tình huống phổ biến mà người lái xe có thể gặp phải là việc bị tạm giữ giấy đăng ký xe. Điều này đặt ra câu hỏi: “Liệu người lái có thể tiếp tục lái xe không?”
Hướng dẫn công bố công khai về việc xử phạt vi phạm hành chính trên phương tiện thông tin đại chúng
08:30 04/09/2019
Hướng dẫn công bố công khai về việc xử phạt vi phạm hành chính trên phương tiện thông tin đại chúng: Căn cứ theo khoản 1 điều 72 Luật xử lý vi phạm hành....
- Hướng dẫn công bố công khai về việc xử phạt vi phạm hành chính trên phương tiện thông tin đại chúng
- công bố công khai về việc xử phạt vi phạm hành chính
- Hỏi đáp luật hành chính
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
HƯỚNG DẪN CÔNG BỐ CÔNG KHAI VỀ VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Kiến thức của bạn:
Hướng dẫn công bố công khai về việc xử phạt vi phạm hành chính trên phương tiện thông tin đại chúng?
Câu trả lời của luật sư:
Căn cứ pháp lý:
- Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- Nghị định 81/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
Nội dung tư vấn : Theo quy định tại khoản 1 điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
1. Các trường hợp phải công bố công khai về việc xử phạt vi phạm hành chính trên thông tin đại chúng.
Căn cứ theo khoản 1 điều 72 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
"1. Trường hợp vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; dược; khám bệnh, chữa bệnh; lao động; xây dựng; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo vệ môi trường; thuế; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; đo lường; sản xuất, buôn bán hàng giả mà gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội thì cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm công bố công khai về việc xử phạt."
Vậy các trường hợp vi phạm về:
- An toàn thực phẩm, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dược.
- Khám chữa bệnh, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, lao động.
- Xây dựng, đo lường, chứng khoán, thuế, sở hữu trí tuệ, bảo vệ môi trường.
- Sản xuất, buôn bán hàng giả.
Gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm công bố công khai về việc xử phạt này trên thông tin đại chúng.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người đã ra quyết định xử phạt gửi văn bản về việc công bố công khai và bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến người phụ trách báo hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt. [caption id="attachment_29145" align="aligncenter" width="280"] Công bố công khai về việc xử phạt vi phạm hành chính[/caption]
2. Nội dung công bố công khai về việc xử phạt vi phạm hành chính trên thông tin đại chúng.
Căn cứ theo khoản 2 điều 72 Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 2 điều 8 Nghị định 81/2013/NĐ-CP quy định về nội dung cần có khi công bố công khai về việc xử phạt vi phạm hành chính trên thông tin đại chúng.
Nội dung công bố thông tin công khai bao gồm:
- Họ, tên, địa chỉ nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên;
- Địa chỉ của tổ chức vi phạm;
- Hành vi vi phạm hành chính;
- Hậu quả hoặc ảnh hưởng của hành vi vi phạm;
- Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả;
- Thời gian thực hiện;
Việc công bố công khai được thực hiện trên trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính
Trong trường hợp trang thông tin điện tử hoặc báo đăng không chính xác các thông tin quy định thì phải đính chính đúng chuyên mục hoặc vị trí đã đăng thông tin sai lệch trong thời hạn 01 ngày làm việc trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo và phải chịu chi phí cho việc đính chính.
3. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền về công bố công khai việc xử phạt vi phạm hành chính.
- Người phụ trách báo hoặc trang thông tin điện tử khi nhận được văn bản đề nghị công khai thông tin có trách nhiệm đăng đầy đủ các nội dung thông tin cần công khai.
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin công bố công khai; có trách nhiệm đính chính thông tin sai lệch trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính.
- Người phụ trách báo hoặc trang thông tin điện tử đăng thông tin phải thực hiện việc đăng tin đính chính trong thời hạn 01 ngày làm việc trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.
- Trường hợp việc công bố công khai việc xử phạt không thể thực hiện đúng thời hạn vì những lý do bất khả kháng thì người có thẩm quyền công bố công khai phải báo cáo thủ trưởng cấp trên trực tiếp và công bố công khai việc xử phạt ngay sau khi sự kiện bất khả kháng đã được khắc phục.
Kinh phí thực hiện công bố công khai được lấy từ kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị nơi người đã ra quyết định thực hiện công bố công khai.
Chi phí cho việc đính chính do cơ quan, đơn vị của người đã ra quyết định xử phạt chi trả.
Bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như thế nào?
Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hành chính miễn phí 24/7 :19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và để yêu cầu cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua Email: [email protected].Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn!
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!
Trân trọng ./.
Liên kết tham khảo:
- Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật lao động miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí 24/7: 19006500