Hồ sơ hưởng chế độ nhờ mang thai hộ
16:35 20/05/2019
Người lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam nhờ mang thai hộ thì sẽ phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ hưởng chế độ nhờ mang thai hộ cho người nước ngoài [....]
- Hồ sơ hưởng chế độ nhờ mang thai hộ
- Hồ sơ hưởng chế độ nhờ mang thai hộ
- Tư vấn luật chung
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Hồ sơ hưởng chế độ nhờ mang thai hộ
Câu hỏi của bạn về quy định về hồ sơ hưởng chế độ nhờ mang thai hộ
Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi về hồ sơ hưởng chế độ nhờ mang thai hộ cho người nước ngoài. Công ty tôi có một người lao động nữ nước ngoài có thực hiện việc nhờ một người Việt Nam mang thai hộ. Tôi phải chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ nhờ mang thai hộ cho người lao động đó như thế nào?
Câu trả lời của luật sư về quy định về hồ sơ hưởng chế độ nhờ mang thai hộ
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về hồ sơ hưởng chế độ nhờ mang thai hộ, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về hồ sơ hưởng chế độ nhờ mang thai hộ như sau:
1. Cơ sở pháp lý về quy định về hồ sơ hưởng chế độ nhờ mang thai hộ
2. Nội dung tư vấn về quy định về hồ sơ hưởng chế độ nhờ mang thai hộ
Hiện nay, người lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam theo HĐLĐ sẽ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu ở doanh nghiệp của bạn có người lao động nhờ mang thai hộ thì bạn sẽ phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:
2.1 Hồ sơ hưởng chế độ nhờ mang thai hộ cho người nước ngoài
Điểm c Khoản 10 Mục 2 Quyết định 1904/QĐ-BLĐTBXH quy định hồ sơ hưởng chế độ nhờ mang thai hộ cho người nước ngoài như sau:
Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
- Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;
- Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử;
- Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
- Trong trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con.[caption id="attachment_158371" align="aligncenter" width="450"] Hồ sơ hưởng chế độ nhờ mang thai hộ[/caption]
2.2 Trình tự giải quyết chế độ nhờ mang thai hộ cho người nước ngoài
Điểm a Khoản 10 Mục 2 Quyết định 1904/QĐ-BLĐTBXH quy định trình tự giải quyết chế độ nhờ mang thai hộ cho người nước ngoài như sau:
Bước 1: Người mẹ nhờ mang thai hộ có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ thôi việc trước thời điểm nhận con thì nộp hồ sơ theo quy định và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm nhận con, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, trường hợp người lao động nữ là người nước ngoài làm việc ở Việt Nam thực hiện việc nhờ mang thai hộ thì được hưởng chế độ thai sản khi nhờ mang thai hộ cho người nước ngoài. Khi đó, đơn vị sử dụng lao động của người lao động đó cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ nêu trên nộp đến cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ cho người lao động đó.
Bài viết tham khảo:
- Chế độ thai sản của người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ
- Chế độ thai sản cho người nhờ mang thai hộ theo quy định
Để được tư vấn chi tiết về hồ sơ hưởng chế độ nhờ mang thai hộ, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Nguyễn Nhung