• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Luật áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài...luật do các bên lựa chọn nếu có yếu tố nước ngoài hoặc luật Việt Nam nếu không có yếu tố nước ngoài

  • Gửi thông báo trong tố tụng trọng tài và Luật áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
  • Luật áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
  • Tư vấn luật chung
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Luật áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài

Kiến thức cho bạn 

Luật áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài

Kiến thức của Luật sư

Căn cứ pháp lý

  • Luật trọng tài thương mại 2010
  • Nghị quyết 01/2014/NQ- HĐTP hướng dẫn thi hành luật trọng tài thương mại

Nội dung tư vấn: Luật áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài

     Khi thực hiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, các bên cần đặc biệt lưu ý về việc gửi thông báo tới cho các bên và gửi cho trung tâm trọng tài (có thể là trọng tài vụ việc hoặc trọng tài thường trực). Luật được áp dụng trong giải quyết tranh chấp bằng trọng tài cũng có điểm khác biệt so với việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án có thẩm quyền. Nội dung cụ thể được quy định tại điều 12 và điều 14 luật trọng tài thương mại 2010 như sau:

1. Luật áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài

Luật áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là luật Việt Nam nếu các bên đều mang quốc tịch Việt Nam; trường hợp có yếu tố nước ngoài thì luật được áp dụng là luật do các bên lựa chọn. Cụ thể:

  • Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết tranh chấp.
  • Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn; nếu các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất.
  • Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
[caption id="attachment_74792" align="aligncenter" width="357"] Luật áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài Luật áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài[/caption]
2. Trình tự gửi thông báo của các bên khi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài

Điều 12 luật trọng tài thương mại 2010 quy định: Nếu các bên không có thỏa thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không quy định khác, cách thức và trình tự gửi thông báo trong tố tụng trọng tài được quy định như sau:

  • Các bản giải trình, văn thư giao dịch và tài liệu khác của mỗi bên phải được gửi tới Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài với số bản đủ để mỗi thành viên trong Hội đồng trọng tài có một bản, bên kia một bản và một bản lưu tại Trung tâm trọng tài;
  • Các thông báo, tài liệu mà Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài gửi cho các bên được gửi đến địa chỉ của các bên hoặc gửi cho đại diện của các bên theo đúng địa chỉ do các bên thông báo;
  • Các thông báo, tài liệu có thể được Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài gửi bằng phương thức giao trực tiếp, thư bảo đảm, thư thường, fax, telex, telegram, thư điện tử hoặc bằng phương thức khác có ghi nhận việc gửi này;
  • Các thông báo, tài liệu do Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài gửi được coi là đã nhận được vào ngày mà các bên hoặc đại diện của các bên đã nhận hoặc được coi là đã nhận nếu thông báo, tài liệu đó đã được gửi phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này;
  • Thời hạn nhận thông báo, tài liệu được tính kể từ ngày tiếp theo ngày được coi là đã nhận thông báo, tài liệu. Nếu ngày tiếp theo là ngày lễ hoặc ngày nghỉ theo quy định của nước, vùng lãnh thổ nơi mà thông báo, tài liệu đã được nhận thì thời hạn này bắt đầu được tính từ ngày làm việc đầu tiên tiếp theo. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn này là ngày lễ hoặc ngày nghỉ theo quy định của nước, vùng lãnh thổ nơi mà thông báo, tài liệu được nhận thì ngày hết hạn sẽ là cuối ngày làm việc đầu tiên tiếp theo.

Lưu ý: trong trường hợp mất quyền phản đối của các bên tranh chấp được quy định tại điều 13 luật trọng tài thương mại 2010 như sau:

     "Trong trường hợp một bên phát hiện có vi phạm quy định của Luật này hoặc của thỏa thuận trọng tài mà vẫn tiếp tục thực hiện tố tụng trọng tài và không phản đối những vi phạm trong thời hạn do Luật này quy định thì mất quyền phản đối tại Trọng tài hoặc Tòa án.". Hướng dẫn cụ thể tại điều 6 nghị quyết 01/2014/NQ- HĐTP:

  • Trường hợp một bên phát hiện có vi phạm quy định Luật TTTM hoặc của thỏa thuận trọng tài mà vẫn tiếp tục thực hiện tố tụng trọng tài và không phản đối với Hội đồng trọng tài, Trung tâm trọng tài những vi phạm đó trong thời hạn do Luật TTTM quy định thì mất quyền phản đối tại Trọng tài, hoặc tại Tòa án đối với những vi phạm đã biết đó. Trường hợp Luật TTTM không quy định thời hạn thì thời hạn được xác định theo thỏa thuận của các bên hoặc quy tắc tố tụng trọng tài. Trường hợp các bên không thỏa thuận hoặc quy tắc tố tụng trọng tài không quy định thì việc phản đối phải được thực hiện trước thời điểm Hội đồng trọng tài tuyên phán quyết.
  • Trước khi xem xét yêu cầu của một hoặc các bên về việc có vi phạm quy định Luật TTTM hoặc của thỏa thuận trọng tài, Tòa án phải kiểm tra các tài liệu, chứng cứ, quy tắc tố tụng trọng tài để xác định đối với yêu cầu đó, một hoặc các bên có mất quyền phản đối hay không mất quyền phản đối.

     Trường hợp Tòa án xác định vi phạm đã mất quyền phản đối quy định tại Điều 13 Luật TTTM và hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì bên đã mất quyền phản đối không được quyền khiếu nại quyết định của Hội đồng trọng tài, yêu cầu hủy phán quyết trọng tài đối với những vi phạm đã mất quyền phản đối đó. Tòa án không được căn cứ vào các vi phạm mà một hoặc các bên đã mất quyền phản đối để quyết định chấp nhận yêu cầu của một hoặc các bên.

  •  Khi giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, Tòa án có trách nhiệm xem xét theo quy định tại điểm đ khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 68 Luật TTTM. Trường hợp xét thấy có đủ căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu thì Tòa án có quyền quyết định ngay cả khi một hoặc các bên đã mất quyền phản đối.

Bài viết tham khảo

   Để được tư vấn vấn chi tiết về Luật áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật doanh nghiệp 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. 

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178