• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong những trường hợp nào? Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài không công khai giúp Doanh nghiệp giữ bí mật...

  • Thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong những trường hợp nào?
  • Thỏa thuận trọng tài vô hiệu
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THỎA THUẬN TRỌNG TÀI VÔ HIỆU TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO?

Kiến thức của bạn:

     Hai bên công ty A và công ty B có thỏa thuận trong hợp đồng là giải quyết tranh chấp phát sinh bằng hình thức trọng tài thương mại, nhưng khi có phát sinh xảy ra lại không được giải quyết bằng trọng tài với lý do là thỏa thuận trọng tài vô hiệu. Vậy tôi xin hỏi luật sư, như thế nào là thỏa thuận trọng tài bị vô hiệu? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Kiến thức của luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong những trường hợp nào?

     Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài không công khai giúp Doanh nghiệp giữ bí mật được các thông tin tranh chấp có thể gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, để giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại thì hai bên phải có thỏa thuận trọng tài và phải đáp ứng được các yêu cầu về hình thức cũng như nội dung.

1. Nội dung của điều luật.

Điều 18. Thỏa thuận trọng tài vô hiệu

"1. Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật này.

2. Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.

4. Hình thức của thỏa thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật này.

5. Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong quá trình xác lập thỏa thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài đó là vô hiệu.

6. Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật."

2. Các trường hợp hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu.

2.1. Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài.

     Bất cứ tranh chấp nào phát sinh trên thực tế cũng đều cần có cách giải quyết. Tuy nhiên, không phải vụ việc nào cũng được giải quyết hay được giải quyết triệt để, mà nó còn phụ thuộc vào việc tranh chấp đó được gửi đến đúng nơi có thẩm quyền giải quyết hay không. Đối với phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại thì để không rơi vào các trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu thì trước hết lĩnh vực phát sinh đó phải là lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài được quy định tại Điều 2 Luật trọng tài năm 2010 bao gồm:

  • Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
  • Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
  • Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.

2.2. Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

     Thẩm quyền là quyền được thực hiện những hành vi pháp lý mà pháp luật giao cho một tổ chức hoặc một nhân viên nhà nước. Nói cách khác, thẩm quyền là quyền của một chủ thể nhất định, đó là khả năng mà pháp luật cho phép được thực hiện một công việc trong một lĩnh vực, một phạm vi nhất định. Như vậy, đối với thỏa thuận trọng tài cũng phải được thực hiện bởi người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Thường thì sẽ là người đại diện theo pháp luật của một công ty hoặc là người đại diện theo ủy quyền...Nếu thỏa thuận trọng tài được xác lập bởi người không có thẩm quyền thì sẽ là trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu. [caption id="attachment_66183" align="aligncenter" width="392"]Thỏa thuận trọng tài vô hiệu Thỏa thuận trọng tài vô hiệu[/caption]

2.3. Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.

     Năng lực hành vi dân sự được quy định tại Điều 19 Bộ luật dân sự năm 2015 và được hiểu là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Như vậy, không có năng lực hành vi dân sự là trường hợp một người không thể tự mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự như:

  • Mất năng lực hành vi dân sự: khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì.
  • Người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi: là do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự.
  • Hạn chế năng lực hành vi dân sự: khi người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì Tòa án có thể tuyên bố người đó bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

2.4. Hình thức của thỏa thuận trọng tài không phù hợp.

     Theo quy định tại Điều 16 Luật trọng tài thương mại năm 2010 thì thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng và phải được xác lập dưới dạng văn bản như: "bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật; thỏa thuận được lập bằng văn bản giữa các bên; thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên; trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác; qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thỏa thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận."

2.5. Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong quá trình xác lập thỏa thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài đó là vô hiệu.

     Lừa dối, đe dọa, cưỡng ép cũng là các căn cứ tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu. Trong quan hệ dân sự, các bên phải thiện chí, trung thực trong việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự, không bên nào được lừa dối bên nào. Lừa dối, đe dọa là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba trong quan hệ dân sự vi phạm nguyên tắc cơ bản trong quan hệ dân sự làm cho bên kia ký kết không đúng với ý chí của họ. Đây được xem là một trong các căn cứ để tuyên thỏa thuận trọng tài vô hiệu.

2.6. Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.

     Thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài những tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh. Như vậy, thỏa thuận trọng tài phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về hình thức và nội dung, không được vi phạm điều cấm của pháp luật.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về ưu đãi về Thỏa thuận trọng tài vô hiệu, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật doanh nghiệp 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178