• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính của pháp luật hiện hành. Vụ án hành chính là vụ việc tranh chấp Hành chính phát sinh do cá nhân, tổ chức...

  • Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính của pháp luật hiện hành
  • Vụ án hành chính
  • Hỏi đáp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐIỀU KIỆN KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

Kiến thức của bạn:

     Xin luật sư cho tôi biết điều kiện khởi kiện vụ án hành chính bao gồm những gì?

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn: Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính của pháp luật hiện hành.

1. Khởi kiện đúng đối tượng.

     Muốn khởi kiện một vụ việc nói chung hay vụ việc hành chính nói riêng thì cần phải xác định được đối tượng khởi kiện là gì, để khởi kiện đúng đối tượng. Đối tượng khởi kiện của vụ án hành chính bao gồm:

  • Quyết định hành chính: là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
  • Hành vi hành chính: là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc: là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức thuộc quản lý của mình. Quyết định buộc thôi việc đối với công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.
  • Quyết định giải quyết khiếu nại về xử lý cạnh tranh: là quyết định do Chủ tịch hội đồng cạnh tranh hoặc bộ trưởng Bộ Công thương ban hành.
  • Danh sách cử tri: danh sách bầu cử Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, trưng cầu ý dân.

2. Chủ thể khởi kiện.

     Chủ thể được phép khởi kiện vụ án hành chính được quy định tại khoản 8 Điều 3 và Điều 54, Luật tố tụng hành chính năm 2015 cụ thể như sau:

2.1. Cá nhân.

  • Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi tố tụng hành chính, tự mình định đoạt việc khởi kiện vụ án hành chính đồng thời tự mình tham gia tố tụng hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng, việc ủy quyền phải được thể hiện thông qua giấy quỷ quyền được chứng thực.
  • Cá nhân dưới 18 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện đượng nhiên định đoạt khởi kiện, người đại diện đương nhiên tự tham gia hoặc ủy quyền cho người khác và cũng phải chứng thực giấy ủy quyền.

2.2. Cơ quan nhà nước, tổ chức.

     Tại khoản 5 Điều 54, Luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định đương sự là cơ quan, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp luật. [caption id="attachment_66191" align="aligncenter" width="360"]Vụ án hành chính Vụ án hành chính[/caption]

3. Phương thức khởi kiện.

  • Đối tượng khởi kiện là quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì có thể lựa chọn 1 trong 3 phương thức sau:

     Thứ nhất, khởi kiện ngay sau khi nhận được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc mà không khiếu nại.

     Thứ hai, khởi kiện khi nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần 1 mà không đồng ý với kết quả giải quyết hoặc hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần 1 mà vẫn không được giải quyết.

     Thứ ba, khởi kiện khi nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 mà không đồng ý hoặc hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần 2 mà vẫn không được giải quyết.

  • Đối với quyết định giải quyết khiếu nại về xử lý cạnh tranh thì khởi kiện ngay chứ không được khiếu nại.
  • Đối với danh sách cử tri sẽ khởi kiện khi nhận được thông báo trả lời khiếu nại mà không đồng ý hoặc hết thời hạn giải quyết khiếu nại trước ngày diễn ra bầu cử 5 ngày.

4. Thời hiệu khởi kiện.

     Thời hiệu thời kiện được quy định tại Điều 116 như sau: “thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời gian đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện”.

     Đối với từng trường hợp mà thời hiệu khởi kiện cũng khác nhau như: Đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì thời hạn là 1 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính bị kiện; từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại hoặc hết thời gian giải quyết khiếu nại. 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. Đối với danh sách cử tri là 5 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày diễn ra bầu cử.

5. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm.

5.1. Vụ án hành chính thuộc thẩm quyền cấp Huyện bao gồm.

  • Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
  • Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
  • Khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.

5.2. Vụ án hành chính thuộc thẩm quyền cấp Tỉnh.

     Có 8 trường hợp được quy định cụ thể tại Điều 32, Luật tố tụng hành chính năm 2015.

     “1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính…

6. Người khởi kiện không đồng thời là người khiếu nại.

     Quy định này tạo sự thống nhất trong việc giải quyết khởi kiện vụ án hành chính, phù hợp với nguyên tắc tiền tố tụng hành chính. Bởi lẽ, việc khởi kiện các quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc của các cơ quan, tổ chức, cá nhân là họ đã có sự lựa chọn việc khiếu nại hay khởi kiện. Việc khởi kiện chỉ được coi là hợp pháp khi các chủ thể khởi kiện đã khiếu nại với chính người ra quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc đó nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại hoặc hết thời hạn khiếu nại mà không được giải quyết. Hoặc ngay từ lúc đầu họ khởi kiện vụ án hành chính luôn mà không sử dụng quyền khiếu nại.

    Bạn có thể tham khảo bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về Vụ án hành chính, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hành chính 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178