Điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật
11:18 16/11/2017
Điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật. Theo quy định trên, nếu bạn ký kết hợp đồng với người sử dụng lao động là hợp đồng lao...
- Điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật
- điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Tư vấn luật chung
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật
Câu hỏi của bạn:
Mình đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2016 và tháng đóng cuối cùng vào tháng 9/2017, vừa đủ 12 tháng. Cho hỏi vậy mình có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Nếu có thì thủ tục gồm những gì? Mình nghỉ vì không có sức khỏe làm. Mong luật sư tư vấn trả lời giúp mình.
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có được không tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật Việc làm 2013
- Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về Bảo hiểm thất nghiệp
- Bộ luật lao động 2012
Nội dung tư vấn về điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật
1. Điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật
Điều 49, Luật việc làm 2013 có quy định về điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
"Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết."
Như vậy có bốn điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp đó là: - Chấm dứt hợp đồng lao động và không thuộc các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu; trợ cấp mất sức lao động hàng tháng. - Nộp hồ sơ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. - Đóng đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày; kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Như bạn chia sẻ; bạn đã đóng bảo hiểm được 12 tháng. Nói cách khác điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp là "Đóng đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động" bạn hoàn toàn đáp ứng được. Tuy nhiên; như bạn có thể thấy; để được hưởng trợ cấp thất nghiệp người lao động còn phải đảm bảo được việc chấm dứt hợp đồng là đúng với quy định pháp luật.
Vì bạn chỉ nói rằng mình nghỉ việc do sức khỏe không được đảm bảo để làm việc; mà không trình bày rõ về việc bạn đã nghỉ việc như thế nào; có báo trước với người sử dụng theo đúng quy định pháp luật hay không; hợp đồng lao động bạn ký kết với bên người sử dụng là loại hợp đồng gì; nên chúng tôi không thể khẳng định được là việc bạn đơn phương nghỉ việc có đúng pháp luật để được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không. Vậy nên bạn có thể đối chiếu trường hợp của mình với quy định của Điều 37, Bộ luật lao động 2012 để đi đến kết luận.
Điều 37, Bộ luật lao động quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
[caption id="attachment_61044" align="aligncenter" width="445"] Điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật[/caption]
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc; địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi; quấy rối tình dục; cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."
Theo quy định trên; nếu bạn ký kết hợp đồng với người sử dụng lao động là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì bạn phải đáp ứng được cả lý do nghỉ việc và thời hạn báo trước. Nếu hợp đồng lao động mà bạn ký kết với người sử dụng lao động là hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì bạn chỉ cần đảm bảo điều kiện báo trước là 45 ngày theo quy định pháp luật. Nếu bạn đáp ứng đủ các yếu tố này, thì việc nghỉ việc của bạn là đúng pháp luật. Nói cách khác; là bạn hoàn toàn đáp ứng đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp
Để được tư vấn chi tiết về Điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật bảo hiểm: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.