• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Điều kiện đăng ký thường trú 2021 được áp dụng theo quy định tại Luật cư trú 2020 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2021

  • Điều kiện đăng ký thường trú 2021 theo Luật cư trú mới nhất
  • điều kiện đăng ký thường trú 2021
  • Pháp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Câu hỏi của bạn:

     Chào Luật sư, tôi được biết Luật cư trú năm 2020 sắp có hiệu lực, điều kiện đăng ký thường trú 2021 theo quy định tại Luật cư trú năm 2020 có nhiều điểm khác biệt với Luật cư trú 2006 cụ thể như thế nào? Thủ tục để đăng ký thường trú như thế nào? Cảm ơn Luật sư.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã quan tâm và đặt câu hỏi hỏi về điều kiện đăng ký thường trú 2021, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về điều kiện đăng ký thường trú 2021 như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Điều kiện đăng ký thường trú 2021 được hiểu như thế nào?

     Điều kiện đăng ký thường trú được hiểu là tổng hợp những điều kiện theo quy định của Luật cư trú của công dân để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú cho công dân. Khi công dân đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật được đăng ký thường trú. Mỗi công dân chỉ được có nơi đăng ký thường trú.

     Việc đăng ký thường trú là nghĩa vụ của công dân, để cơ quan nhà nước quản lý chỗ ở hợp pháp, trách nhiệm của cơ quan nhà nước nước trong việc quản lý dân cư... Hiện nay việc đăng ký thường trú và điều kiện đăng ký thường trú của công dân được quy định tại Luật cư trú 2006, sửa đổi bổ sung 2013 và Luật thủ đô 2012, sắp tới Luật cư trú 2020 sẽ có hiệu lực từ tháng 7/2021 sẽ thay đổi nhiều quy định về đăng ký thường trú.

2. Điều kiện đăng ký thường trú theo Luật 2020 có gì khác luật cư trú 2006?

      Luật Cư trú 2020 là Luật được nhiều người dân mong đợi từ khi mới chỉ là dự thảo trên giấy, đặc biệt là người dân các tỉnh về sinh sống tại thành phố trực thuộc Trung ương. Bởi, từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành có rất nhiều thay đổi liên quan đến chính quyền lợi của họ:

2.1 Điều kiện đăng ký thường trú trước ngày 01/7/2021

      Hiện nay theo quy định hiện hành Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 có sự phân biệt giữa điều kiện đăng ký thường trú tại các tỉnh và điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố Hà Nội được thực hiện theo Luật thủ đô năm 2012. 

Thứ nhất, điều kiện đăng ký thường trú tại các tỉnh:

Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh

Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

Việc đăng ký thường trú tại các tỉnh được tiến hành tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Thứ hai, điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

Theo điều 20 Luật cư trú sửa đổi bổ sung năm 2013.

  • Có chỗ ở hợp pháp (thuê, mượn, ở nhờ); Có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ 01 năm trở lên đối với đăng ký thường trú tại huyện, thị xã; 02 năm với đăng ký thường trú tại quận;
  • Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột…;
  • Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
  • Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

     Trừ trường hợp nhập hộ khẩu với người thân, thì người có chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ phải được người cho thuê, mượn, ở nhờ đồng ý bằng văn bản và bảo đảm, có xác nhận điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố.

     Người đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

Thứ ba, điều kiện đăng ký thường trú tại Thành phố Hà Nội:

     Hà Nội cũng là thành phố trực thuộc Trung ương tuy nhiên lại là Thủ đô của Việt Nam nên còn chịu sự điều chỉnh bởi Luật Thủ đô. Vì thế, điều kiện đăng ký thường trú tại Hà Nội có phần khắt khe hơn so với các thành phố trực thuộc Trung ương khác. Theo Điều 19 Luật thủ đô 2012 thì điều kiện để đăng ký thường trú tại Hà Nội cần:

  • Đã tạm trú liên tục 3 năm trở lên đối với các quận nội thành, 2 năm trở lên với các huyện nội thành;
  • Có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở;
  • Đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.

2.2 Điều kiện đăng ký thường trú 2021 áp dụng từ ngày 01/7/2021

     Nếu như Luật Cư trú năm 2006  tách điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh và đăng ký thường trú các thành phố trực thuộc Trung ương thì đến Luật Cư trú năm 2020 chỉ còn một quy định thống nhất về điều kiện đăng ký thường trú.

      Ngoài ra, Luật Thủ đô 2012 đưa ra các điều kiện đăng ký thường trú “đặc thù” của công dân Thủ đô Hà Nội thì Điều 37 Luật Cư trú 2020 cũng đã bãi bỏ các điều kiện này.

      Như vậy, kể từ ngày 01/7/2020, người dân cả nước sẽ có chung điều kiện đăng ký thường trú, không phân biệt Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh… hay các tỉnh khác. Quy định này được cho là tạo điều kiện bình đẳng trong quản lý cư trú với mọi công dân; bảo đảm quyền tự do cư trú của công dân theo Hiến pháp năm 2013.

Điều kiện đăng ký thường trú từ ngày 01/7/2021 được quy định tại Điều 20 Luật cư trú 2020 như sau:

- Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

- Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

  • Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
  • Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
  • Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ,

- Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
  • Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/ người.

- Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
  • Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
  • Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
  • Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

- Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

- Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng (đồng thời) các điều kiện sau:

  • Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
  • Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
  • Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

- Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

      Như vậy, điều kiện đăng ký thường trú từ ngày 01/7/2021 không có sự phân biệt giữa điều kiện tại các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, điều kiện đăng ký thường trú tại các các địa phương từ tháng 7/2021 là như nhau. Không còn điều kiện về thời gian tạm trú.

3. Thủ tục đăng ký thường trú

      Căn cứ vào Điều 21, Điều 22 Luật cư trú 2020 thì thủ tục đăng ký thường trú từ ngày 01/7/2021 được áp dụng tại 63 tỉnh thành được thực hiện như nhau và trình tự, thủ thục như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Tùy từng trường hợp mà công dân chuẩn bị hồ sơ khác nhau:

Trường hợp công dân sở hữu nhà ở hợp pháp:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp (sổ đỏ, sổ hồng).

Trường hợp vợ về ở với chồng, chồng về ở với vợ, con về ở với cha mẹ…

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện về người khuyết tật, tâm thần… (nếu thuộc trường hợp này).

Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
  • Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.

Trường hợp đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo… (trừ trường hợp trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo cho đăng ký thường trú):

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (trường hợp thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản);
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo đó hoặc giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
  • Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.

Trường hợp trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng hay người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
  • Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người đăng ký thường trú đúng đối tượng và việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.

Trường hợp được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người được cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
  • Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được cơ sở trợ giúp xã hội nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp;
  • Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.

Trường hợp sinh sống, làm nghề lưu động trên phương tiện:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký thường trú không phải là chủ phượng tiện thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
  • Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm;
  • Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

Bước 2: Nộp hồ sơ

      Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Bước 3: Nhận kết quả

       Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

       Có thể thấy, do điều kiện đăng ký thường trú theo luật cư trú năm 2020 có nhiều thay đổi, nên từ ngày 01/7/2021 thủ tục đăng ký thường trú cũng được rút gọn hơn, thủ tục đăng ký thường trú tại các tỉnh hay thành phố điều thực hiện theo Điều 21 Luật cư trú 2020.

Kết luận:

       Như vậy, điểm đáng chú ý nhất là điều kiện đăng ký thường trú từ ngày 01/7/2021 sẽ không còn điều kiện để đăng ký thường trú tại thành phố trung ương, thành phố Hà Nội, mà điều kiện đăng ký thường trú được áp dụng như nhau tại các tỉnh thành, thủ tục đăng ký thường trú cũng được quy định chung theo các tỉnh thành. Đây là sự thay đổi của Luật cư trú 2020 để đảm bảo quyền cư trú của công dân, quyền tự do lựa chọn nơi cư trú. 

4. Tình huống tham khảo: Điều kiện nhập hộ khẩu vào Hà Nội

      Chào Luật sư, hiện nay em đã đăng ký tạm trú tại quận Tây Hồ được 2 năm và đã đăng ký kết hôn, em dự định sống ở Hà Nội. Với trường hợp của em có đủ điều kiện để đăng ký thường trú ở Hà nội không?

      Hiện nay theo Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013 và Luật thủ đô 2012 thì điều kiện để đăng ký thường trú tại Thành phố Hà Nội phải đảm bảo đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên. Như vậy đối với trường hợp của bạn mơi tạm trú được 2 năm thì chưa đủ điều kiện để đăng ký thường trú tại quận Tây Hồ, Hà Nội.

     Tuy nhiên, nếu như để đủ 3 năm tạm trú tại nội thành thì bạn cần đến năm 2022 mới đủ điều kiện số năm. Từ ngày 01/7/2021 Luật cư trú 2020 có hiệu lực đã bãi bỏ quy định này, theo đó muốn đăng ký thường trú tại Hà Nội bạn không cần đủ 3 năm tạm trú tại Hà Nội. Chỉ cần có chỗ ở hợp pháp theo quy định Luật cư trú 2020 là được đăng ký thường trú.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về điều kiện đăng ký thường trú 2021:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể thêm các câu hỏi thủ tục đăng ký thường trú, điều kiện đăng ký thường trú tại Hà Nội, điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh….  và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Ngoài ra, nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc chuẩn bị hồ sơ, kê khai và soạn thảo các loại hồ sơ, chúng tôi cũng có thể tư vấn hướng dẫn cho bạn. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi điều kiện đăng ký thường trú 2021 về địa chỉ lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Minh Huyền

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178