• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Điện thoại tư vấn bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội: Bạn đang gặp rắc rối không biết làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở đâu? Như thế nào....

  • Điện thoại tư vấn bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội
  • tư vấn bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội
  • Tư vấn luật chung
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

 TƯ VẤN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI HÀ NỘI

Câu hỏi của bạn về tư vấn bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội:

     Chào Luật sư, tôi muốn nhờ luật sư tư vấn bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội. Tôi đang làm việc tại một công ty ở Hà Nội do hết thời hạn hợp đồng nên tôi nghỉ việc ở công ty. Bây giờ tôi muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội thì phải đến địa chỉ nào?  Trình tự thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Câu trả lời của luật sư tư vấn bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội:

   Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tư vấn bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội như sau:

Căn cứ pháp lý về tư vấn bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội:

Nội dung tư vấn bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội:

     Bạn đang muốn được tư vấn bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội. Đối với vấn đề trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội như sau:

1. Tư vấn bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội về nơi đăng ký bảo hiểm thất nghiệp

    Đầu tiên, khi tư vấn bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội chúng tôi sẽ giới thiệu các địa điểm bạn có thể nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội. Khi bạn muốn làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội, bạn có thể đến địa chỉ trung tâm dịch vụ việc làm tại các địa chỉ sau đây để làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

    Thứ nhất: Điểm Yên Hòa – Trung tâm DVVL Hà Nội

      Trụ sở chính: Số 215 Phố Trung Kính, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội

      ĐT: 04.37822.806 (máy lẻ 101, 411, 305, 306).

      Fax: 04.37822.810

      Email: [email protected]

   Thứ hai: Điểm Hà Đông – Trung tâm DVVL Hà Nội

      Trụ sở 1 : Số 144 đường Trần Phú, Q. Hà Đông, Hà Nội.

      ĐT: 04.33829.082

   Thứ ba: Điểm Long Biên (Trường Trung cấp Kinh tế kỹ thuật Quang Trung)

       Ngõ 403, tổ 14 P.Phúc Đồng, Q.Long Biên, Hà Nội.

       ĐT: 04.36740.595

   Thứ tư: Điểm Sóc Sơn (Trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên huyện Sóc Sơn)

       Thôn Miếu Thờ, xã Tiên Dược, Sóc Sơn, Hà Nội. (QL3 gần Trường Cao đẳng An ninh nhân dân)

       ĐT: 04.22468.928

   Thứ năm: Điểm Đông Anh (Trường TC kinh tế kỹ thuật Bắc Thăng Long)

       Thôn Bầu, xã Kim Chung, huyện Đông Anh, Hà Nội.

       ĐT: (04) 39.555.248

   Thứ sáu: Điểm Sơn Tây (UBND phường Phú Thịnh, Thị xã Sơn Tây)

       Số 136 Phố hàng -Phường Phú Thịnh, Thị xã Sơn Tây, Hà Nội.

       ĐT: (04) 3 2979.223

 2. Tư vấn bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội về hồ sơ thủ tục

     Theo quy định mới về trợ cấp thất nghiệp, khi bạn đã đáp ứng đủ các điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn cần phải chuẩn bị hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những giấy tờ được quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:

  • Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
    • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
    • Quyết định thôi việc.
    • Quy định sa thải.
    • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
    • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
    • Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động.
    • Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã.

- Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

     Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

     Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

     Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

- Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

  • Sổ bảo hiểm xã hội:  bản chính và 01 bản photo.
  • Chứng minh thư nhân dân: bản chính và 01 bản photo.

ĐIỀU KIỆN HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP NĂM 2020

Câu hỏi của bạn:

     Chào Luật sư, em muốn nhờ luật sư tư vấn giúp em trường hợp này: Em có đi làm tại một công ty, em đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 5 năm, mới đây em đã nghỉ việc và muốn làm thủ tục nhận trợ câp thất nghiệp tại Hà Nội. Em muốn nhờ luật sư có thể tư vấn bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội giúp em. Em nghe nói hiện nay đã có những quy định mới về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp có đúng không ạ, cụ thể điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020 như nào ạ? Thời gian để nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu ạ? Em xin chân thành cảm ơn.

   

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020 như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020 là gì?

     Trong thời buổi kinh tế khó khăn, trợ cấp thất nghiệp được xem là phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động. Trợ cấp thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

     Để được nhận trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là những yêu cầu, sự kiện mà người lao động cần phải có để được chi trả trợ cấp thất nghiệp.   

2. Quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020

     Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định chi tiết tại Điều 49 Luật việc làm 2013 như sau:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

     Như vậy, đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp phải là người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp và có đủ các điều kiện nêu tại Điều 49 Luật việc làm 2013, theo quy định mới về trợ cấp thất nghiệp người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được xác định theo khoản 4 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 28/2015/NĐ-CP:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 28/2015/NĐ-CP) như sau: …

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 12:

2. Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

c) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

d) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

đ) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.

 

     Như vậy, trước khi làm hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp bạn cần xác đinh xem mình đã đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghitheo quy định mới về trợ cấp thất nghiệp để được hưởng trợ cấp thất đầu tiên bạn cần phải đang đóng bảo hiểm thất nghiệp tức bạn phải thuộc một trong các trường hợp được quy định ở trên. Bên cạnh đó bạn cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: đã chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp không thuộc trường hợp đang hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ.  

3. Thời hạn nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp 

     Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.

      Khi đã đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nộp đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày bạn chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu quá thời hạn 3 tháng thì trung tâm dịch vụ việc làm sẽ không tiến hành chi trả trợ cấp thất nghiệp cho bạn.

     Kết luận: Đối với trường hợp của bạn đầu tiên bạn cần xác định xem mình có đủ các điều kiện để nhận trợ cấp thất nghiệp không? Nếu đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp thì bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gốm đầy đủ các giấy tờ mà chúng tôi đã tư vấn ở trên cho bạn. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động bạn cần phải nộp hồ sơ đến trung tâm dịch vụ việc làm nếu quá thời hạn này bạn sẽ không được chi trả trợ cấp thất nghiệp trong đợt này. Bạn đã đóng bảo thất nghiệp được 5 năm thì bạn sẽ được hưởng 5 tháng trợ cấp thất nghiệp và mỗi tháng bạn sẽ được hưởng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng không quá không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về tư vấn bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, trung tâm dạy nghề và các vấn đề khác liên quan đến tư vấn bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cư thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi tư vấn bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

       Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                         Chuyên viên: Nguyễn Ngọc

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178