• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chuyển nhượng phần vốn góp ... Theo quy định tại khoản 2, Điều 51 thì Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên không được rút vốn ra khỏi công ty ...

  • Chuyển nhượng phần vốn góp và chi phí, thuế phí phải nộp.
  • chuyển nhượng phần vốn góp
  • Pháp luật doanh nghiệp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

 CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN VỐN GÓP VÀ CHI PHÍ, THUẾ PHÍ PHẢI NỘP

Câu hỏi của bạn:

     Chào các anh các chị!

     Công ty cổ phần của tôi là một trong hai thành viên góp vốn (chiếm 80% phần vốn góp) của một công ty TNHH hai thành viên. Nhưng hiện nay công ty tôi không muốn tiếp tục góp vốn vào công ty nữa. Vậy làm thế nào để công ty tôi có thể rút vốn ra khỏi công ty này mà không ảnh hưởng gì tới lợi ích của công ty tôi? Khi đó chúng tôi có phải chịu bất kỳ loại chi phí hay thuế phí nào không?

     Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

     Cơ sở pháp lý

  • Luật doanh nghiệp 2014
  • Luật số 71/2014/QH13
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
  • Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế.

     Nội dung tư vấn      Điều 47 Luật Doanh nghiệp quy định như sau:

Điều 47. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:

a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;

b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;

c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật này.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.

     Theo quy định tại khoản 2, Điều 51,Luật doanh nghiệp 2014 thì Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên không được rút vốn ra khỏi công ty dưới mọi hình thức trừ trường hợp quy định tại Điều 52, 53, 54 và 68 của luật này.

     Do đó, công ty bạn có thể rút vốn ra khỏi công ty bằng cách yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình hoặc chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác. [caption id="attachment_13930" align="aligncenter" width="300"]Chuyển nhượng phần vốn góp Chuyển nhượng phần vốn góp[/caption]

  • Mua lại phần vốn góp

     Bạn chỉ có thể yêu cầu công ty TNHH mua lại phần vốn góp trong trường hợp sau:

     "1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:

     a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;

     b) Tổ chức lại công ty;

     c) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

     Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này."

  • Chuyển nhượng phần vốn góp

     Đối với vấn đề chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Điều 53 Luật Doanh nghiệp quy định như sau:

     "1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

     a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;

     b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán."

     Do đó, nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết kể từ ngày chào bán, thành viên công ty mới có thể chuyển nhượng cho người không phải là thành viên còn lại trong công ty với cùng điều kiện chào bán.

     Theo Khoản 1 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định về phạm vi áp dụng như sau:

     "Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức cá nhân khác".

     Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật số 71/2014/Qh13 về thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định như sau:

     “Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn

     1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn."

     Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 22%.

     Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn:

     Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%

     Trong đó:

     Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng - Chi phí chuyển nhượng

     Luật Toàn Quốc mong là những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp cho quý khách có thêm những kiến thức tốt nhất về lĩnh lực vực pháp luật. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật doanh nghiệp miễn phí 24/7: 19006500 để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi qua Email:[email protected]

     Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng!

     Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6500