• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Nếu không thuộc trường hợp bị xóa đăng ký thường trú theo quy định của Luật mà tự ý xóa đăng ký thường trú của các thành viên là trái quy định pháp luật...

  • Chủ hộ có quyền tự ý cắt khẩu trong sổ hộ khẩu không theo quy định
  • Chủ hộ có quyền tự ý cắt khẩu trong sổ hộ khẩu không?
  • Hỏi đáp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Chủ hộ có quyền tự ý cắt khẩu trong sổ hộ khẩu không?

Câu hỏi của bạn về chủ hộ có quyền tự ý cắt khẩu trong sổ hộ khẩu không: 

     Chào Luật sư, tôi muốn được Luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề như sau: Tôi nhập khẩu vào gia đình nhà chồng năm 2008. Cuối năm 2009 tôi và chồng tôi ly hôn, nhưng sau đó tôi và chồng tôi cùng với đứa con gái tách ra sổ hộ khẩu ghép mặc dù tôi và chồng tôi đã ly hôn. Vào tháng 3 năm 2018 chồng tôi đi định cư ở nước Úc theo diện kết hôn với người vợ mới. Hiện nay, cô em chồng tôi bây giờ đang là chủ hộ, cô ấy đòi tôi phải đưa lại sổ hộ khẩu ghép của tôi. Vậy tôi muốn hỏi cô ấy có thể tự ý cắt tôi và con gái tôi ra khỏi hộ khẩu không?

     Xin Luật sư hãy tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về chủ hộ có quyền tự ý cắt khẩu trong sổ hộ khẩu không:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chủ hộ có quyền tự ý cắt khẩu trong sổ hộ khẩu không, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chủ hộ có quyền tự ý cắt khẩu trong sổ hộ khẩu không như sau:

1. Căn cứ pháp lý về chủ hộ có quyền tự ý cắt khẩu trong sổ hộ khẩu không

2.Nội dung tư vấn về chủ hộ có quyền tự ý cắt khẩu trong sổ hộ khẩu không

     Công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của Luật cư trú và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Đây được coi là một trong những quyền cơ bản của công dân. Khi có đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm trú. Quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Cá nhân, cơ quan, tổ chức không có thẩm quyền thì không có quyền tự ý hạn chế quyền cư trú của công dân. Trong trường hợp của bạn, em chồng bạn không có quyền tự ý cắt khẩu của hai mẹ con bạn vì những lí do sau:

2.1 Các trường hợp xóa đăng ký thường trú

     Nơi cư trú của công dân được xác định là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Theo quy định tại Điều 22 Luật cư trú năm 2006, việc xóa đăng ký thường trú chỉ được tiến hành trong các trường hợp sau: 

1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:

a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;

b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;

c) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;

d) Ra nước ngoài để định cư;

đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.

2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩm quyền xoá đăng ký thường trú.

     Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu không thuộc trường hợp bị xóa đăng ký thường trú theo điều luật đã nêu trên mà em chồng bạn tự ý xóa đăng ký thường trú của hai mẹ con bạn là trái quy định pháp luật. Hơn nữa việc xóa đăng ký thường trú phải do cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú tiến hành, em chồng bạn không có quyền tự ý xóa thường trú của hai mẹ con bạn. Trường hợp này, bạn có quyền trình báo với cơ quan công an xã, phường nơi cư trú để được giải quyết. [caption id="attachment_144572" align="aligncenter" width="376"]Chủ hộ có quyền tự ý cắt khẩu trong sổ hộ khẩu không Chủ hộ có quyền tự ý cắt khẩu trong sổ hộ khẩu không[/caption]

2.2 Xử lý đối với trường hợp vi phạm quy định về việc điều chỉnh trong sổ hộ khẩu

     Đối với hành vi tự ý xóa tên bạn khỏi sổ hộ khẩu thì em chồng của bạn có thể bị xử phạt hành chính từ 100.000 đồng đến 2.000.000 đồng với hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện hoạt động điều chỉnh hộ khẩu theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;

c) Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

d) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

đ) Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú;

e) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.

     Tóm lại, mặc dù em chồng bạn hiện nay đang là chủ hộ, song em chồng bạn không có quyền tự ý cắt hộ khẩu của hai mẹ con bạn. Việc em chồng tự ý cắt khẩu có thể bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Bạn có thể báo cáo hành vi này tới cơ quan công an xã, phường nơi cư trú để được giải quyết.

    Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về chủ hộ có quyền tự ý cắt khẩu trong sổ hộ khẩu không, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn dân sự 24/7 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./

Chuyên viên Nguyễn Dung.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178