• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Căn cứ tính thuế sử dụng đất theo trường hợp của bạn, căn cứ theo nghị định 45/2014/nđ-cp, cần xác định những yếu tố hạn mức, thời gian, chủ thể sử dụng đất

  • Căn cứ tính thuế sử dụng đất
  • thuế sử dụng đất
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CĂN CỨ TÍNH THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT

Câu hỏi của bạn:

     Xin chào các anh chị! em xin hỏi 1 câu hỏi về căn cứ tính thuế sử dụng đất như sau:

    Em có mảnh đất sử dụng và làm nhà ở từ năm 1985 chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( sau gọi là GCN), nhưng năm 1999 bố mẹ chồng em cho vợ chồng em mảnh đất khác để làm nhà (nằm cùng xã) và gia đình em đã ra ngoài đó để ở và đã sang tên cho chồng em.

    Nay, em có nhu cầu cấp GCN đối với mảnh đất mà gia đình em đã ở từ năm 1985. Mọi thủ tục thẩm định từ cấp xã lên cấp huyện đã thẩm định xong và đã đồng ý cho cấp giấy CN đối với thửa đất trên, và thửa đất trên cũng đã được UBND xã em xác nhận là đã sử dụng ổn định và không tranh chấp với ai từ năm 1985.

    Tuy nhiên, khi sang bên Thuế để làm thủ tục nộp phí thì e mới chỉ hỏi qua cán bộ ở đó thì người ta tra trên mã thuế thì nói là em đã có mã thuế đất phi nông nghiệp đó là mảnh đất mà e đang ở với chồng em. Họ nói rằng đối với trường hợp cấp GCN với mảnh đất kia thì phải nộp 100% giá trị sử dụng đất (tức là 200m2 x đơn giá là 300.000đ/1m2 = 60 triệu). Theo em được biết thì được miễn 100% vì sử dụng trước 15/10/1993. Vậy cho em hỏi là cán bộ Thuế tính thuế sử dụng đất như thế là đúng hay sai ạ? Mong anh chị trả lời giúp em. Em xin chân thành cảm ơn anh chị!

Câu trả lời của Luật sư:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc  qua email: [email protected]. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

     1.Căn cứ pháp lý:

      2.Nội dung tư vấn:

     Khoản 2 Điều 114 Luật đất đai 2013 quy định:

2. Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây: a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; b) Tính thuế sử dụng đất;

     Với những thông tin bạn cung cấp, chưa đủ dữ liệu để có thể tư vấn cho bạn chính xác là cơ quan Thuế tính thuế sử dụng đất như vậy là đúng hay sai? Vì căn cứ tính thuế sử dụng đất được xác định trên nhiều yếu tố, trong đó bao gồm: chủ thể ( người nộp thuế), thời gian sử dụng đất, hạn mức sử dụng đất.

     Trước tiên, bạn cần xác định xem mảnh đất bạn đang cần cấp sổ đỏ có vượt hạn mức sử dụng đất hay không? Hạn mức sử dụng đất được Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có đất quy định cụ thể. Việc xác định hạn mức là yếu tố quan trọng liên quan đến việc tính giá đất. Do bạn không cung cấp thông tin nơi bạn ở nên tôi không thể tư vấn về hạn mức cho bạn. Bạn có thuộc trường hợp miễn thuế hay không? Do bạn đã được cấp Giấy chứng nhận cho mảnh đất đang ở rồi thì đến mảnh đất kia có thể phải nộp thuế.

       Thứ hai, bạn đã nhận được thông báo nộp nghĩa vụ thuế hay chưa? Nếu chưa thì bạn vẫn có thể thắc mắc tại cơ quan Thuế để  biết thêm chi tiết về nghĩa vụ nộp thuế của mình. Nếu đã có thông báo thuế thì bạn nên  khiếu nại tới cơ quan Thuế nơi ra thông báo về nghĩa vụ nộp thuế mà bạn thấy không hợp lý. Trong thời gian khiếu nại bạn vẫn phải đóng đúng thời hạn và nộp đầy đủ số tiền đã được thông báo.

       Ngoài ra, căn cứ vào Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP (Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai) ta có:

      -  Sử dụng đất từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:  Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

     - Nếu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

     Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về căn cứ tính thuế sử dụng đất. Còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 24/7: 19006500 để gặp luật sư tư vấn trực tiếp yêu cầu cung cấp dịch  vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của mọi người dân để chúng tôi ngày một hoàn thiện mình hơn.

      Xin chân thành cảm sự đồng hành của quý khách.

     Trân trọng./.                                  

      Liên kết tham khảo

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178