Bị mất một bàn tay thì có được thi bằng lái xe hạng B1 không?
14:32 03/10/2023
Mất một bàn tay thì có được thi bằng lái xe không: các bộ phận khác vẫn bình thường có được tham gia thi cấp bằng lái xe B1 không [...]
- Bị mất một bàn tay thì có được thi bằng lái xe hạng B1 không?
- mất một bàn tay thì có được thi bằng lái xe
- Pháp luật hành chính
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Bị mất một bàn tay thì có được thi bằng lái xe hạng B1 không
Bạn là người không may mắn bị mất một bàn tay nhưng bạn vẫn mong muốn được lái xe ô tô hạng B1. Tuy nhiên bạn đang không biết với sức khỏe như vậy bạn có đủ điều kiện thi bằng lái xe hạng B1 hay không. Vậy hãy cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề "Bị mất một bàn tay thì có được thi bàng lái xe hạng B1 không"?
1. Bị mất một bàn tay thì có được thi bằng lái xe hạng B1 không?
Căn cứ khoản 3 Điều 43 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ:
25. Điều 43 được sửa đổi bổ sung như sau:
“Điều 43. Đào tạo lái xe
.......
2. Đào tạo để cấp giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cho người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái:
a) Người học phải có đủ điều kiện, hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 của Thông tư này, phải đăng ký học tại cơ sở đào tạo được phép đào tạo, phải học đủ thời gian, nội dung chương trình đào tạo theo quy định, được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo, được thay nội dung học lái xe trên phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông bằng nội dung học trên xe tập lái;
b) Xe dùng để dạy lái: Là xe ô tô hạng B1 số tự động của người khuyết tật hoặc cơ sở đào tạo; xe phải có kết cấu phù hợp để các tay và chân còn lại của người khuyết tật vừa giữ được vô lăng lái, vừa dễ dàng điều khiển cần gạt tín hiệu báo rẽ, đèn chiếu sáng, cần gạt mưa, cần số, cần phanh tay, bàn đạp phanh chân, bàn đạp ga trong mọi tình huống khi lái xe theo đúng chức năng thiết kế của nhà sản xuất ô tô, được Cục Đăng kiểm Việt Nam xác nhận hệ thống điều khiển của xe phù hợp để người khuyết tật lái xe an toàn và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái.
3. Đào tạo để cấp giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cho người khuyết tật trừ người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái:
a) Người học phải có đủ điều kiện, hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 của Thông tư này, phải đăng ký học tại cơ sở đào tạo được phép đào tạo, phải học đủ thời gian, nội dung chương trình đào tạo theo quy định, được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo;
b) Xe dùng để dạy lái: Xe ô tô tập lái hạng B1 số tự động của cơ sở đào tạo.
4. Đào tạo lái xe mô tô hạng A1, hạng A4 đối với đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt: Sở Giao thông vận tải xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành hình thức đào tạo phù hợp điều kiện thực tế của địa phương.”
Theo quy định của pháp luật, người học phải có đủ điều kiện, hồ sơ theo quy định, phải đăng ký học tại cơ sở đào tạo được phép đào tạo, phải học đủ thời gian, nội dung chương trình đào tạo theo quy định, được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo; cơ sở đào tạo sử dụng xe hạng B1 số tự động có đủ điều kiện của cơ sở đào tạo làm xe tập lái.
Để đủ điều kiện tham gia thi giấy phép lái xe hạng B1, người khuyết tật cũng phải khám sức khỏe và đáp ứng yêu cầu về sức khỏe được quy định tại Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT về tiêu chuẩn sức khỏe đối với người lái xe. Tại Phần 7 phụ lục 1 thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT quy định: đối với nhóm lái xe hạng B1 nếu người lái xe bị một trong các dị tật như sau: Cụt hoặc mất một bàn tay hoặc một bàn chân và một trong các chân tay còn lại không còn được nguyên vẹn (cụt hoặc suy giảm chức năng). Do vậy trường hợp của bạn nếu các bộ phận khác của bạn vẫn còn nguyên vẹn và chỉ bị mất một bàn tay thì có được thi bằng lái xe hạng B1.
2. Điều kiện đối với người học lái xe
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, người học lái xe phải đảm bảo tuân thủ theo những điều kiện cơ bản sau đây:
- Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
- Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
- Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:
- Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
- Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
- Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
- Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
- Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.
3. Hồ sơ đăng ký học lái xe cho người bị mất một bàn tay
Điều 9 thông tư 12/2017/TT-BGTVT đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ quy định hồ sơ đăng ký của người học lái xe gồm:
- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe (theo mẫu).
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi chứng minh nhân dân
- Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.
4. Hỏi đáp về bị mất một bàn tay thì có được thi bằng lái xe hạng B1 không
Câu hỏi 1. Người có thị lực nhìn xa hai mắt dưới 5/10 kể cả điều chỉnh bằng kính có được học bằng lái xe B1 không?
Theo phụ lục số 01 Bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT. Người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng:
NHÓM 2 (DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE HẠNG B1): thị lực nhìn xa hai mắt: < 5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).
Như vậy, người có thị lực nhìn xa (kể cả điều chỉnh bằng kính) thể tham gia điều khiển ô tô tham gia giao thông cũng như không đủ điều kiện để học bằng lái B1.
Câu hỏi 2. Thời hạn của giấy phép lái xe là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
- Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
- Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
- Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
- Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.”
Câu hỏi 3. Hồ sơ thi bằng lái xe ô tô gồm những gì ?
Người thi bằng lái xe phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm những giấy tờ dưới đây:
- Đơn đăng ký học lái xe ô tô;
- Bản sao chứng minh nhân dân photo không cần công chứng;
- 10 ảnh 3×4 (Ảnh không được đeo kính, tóc không che tai, lông mày, phải cài khuy áo);
- Giấy khám sức khỏe;
- Túi đựng hồ sơ;
- Sơ yếu lý lịch không cần công chứng;
Chuyên viên: Thu Phương