Xử lý trường hợp góp chậm vốn điều lệ trong công ty cổ phần
17:32 18/09/2019
Việc chậm góp vốn điều lệ hay góp không đủ vốn điều lệ mà không đăng ký thay đổi bổ sung có thể bị xử phạt. Luật Toàn Quốc chia sẻ quy định về xử lý trường hợp góp chậm vốn điều lệ trong công ty cổ phần mời bạn đọc theo dõi
- Xử lý trường hợp góp chậm vốn điều lệ trong công ty cổ phần
- Phạt góp chậm vốn điều lệ trong công ty cổ phần
- Pháp luật doanh nghiệp
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
PHẠT GÓP CHẬM GÓP VỐN ĐIỀU LỆ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
Câu hỏi của bạn về phạt góp chậm vốn điều lệ trong công ty cổ phần:
Xin chào luật sư!
Luật sư vui lòng tư vấn giúp em vấn đề: Công ty em là công ty cổ phần có 5 cổ đông, trong đó 1 cổ đông không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký. Kể từ thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp đến nay đã 4 tháng. Tuy nhiên, công ty của em cũng không tiến hành đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Vậy mức phạt đối với công ty của em trong trường hợp này là bao nhiêu?
Câu trả lời của luật sư về phạt góp chậm vốn điều lệ trong công ty cổ phần:
1. Cơ sở pháp lý về phạt góp chậm vốn điều lệ trong công ty cổ phần
- Luật Doanh nghiệp 2020
- Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
2. Nội dung tư vấn về phạt góp chậm vốn điều lệ trong công ty cổ phần
Căn cứ khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về góp vốn như sau: Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.
2.1. Thời hạn góp vốn thành lập công ty
Căn cứ Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về góp vốn thành lập công ty như sau:
Thứ nhất, vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
Thứ hai, chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
Thứ ba, trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.
Thứ tư, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này."
Như vậy, sau thời hạn quy định mà vẫn chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn cam kết thì phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.
Như vậy, sau thời hạn quy định mà vẫn chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn cam kết thì phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.
2.2. Xử phạt góp chậm vốn điều lệ (góp vốn không đủ)
Theo phần trên, góp vốn không đủ trong thời hạn thì phải tiến hành đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp. Trường hợp không thực hiện điều chỉnh thì sẽ căn cứ theo khoản 3 và khoản 5 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm về thành lập doanh nghiệp như sau:
"Điều 46. Vi phạm về thành lập doanh nghiệp
...
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;
b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;"
Theo đó, công ty bạn sau thời hạn quy định mà vẫn chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn cam kết thì công ty sẽ bị phạt 30 đến 50 triệu đồng, đồng thời phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.