• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Vợ phá khóa lấy tiền có bị truy cứu trách nhiệm hình hay không ?, Như vậy nếu vợ của bạn trong trường hợp lấy đi và định đoạt các loại động sản mà...

  • Vợ phá khóa lấy tiền có bị truy cứu trách nhiệm hình hay không ?
  • Vợ phá khóa lấy tiền
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Vợ phá khóa lấy tiền có bị truy cứu trách nhiệm hình hay không ?

Câu hỏi của bạn:

     Chào luật sư. Tôi và vợ tôi có mua một mảnh đất và xây dựng quán bán hàng tạp hóa và đang làm ăn yên ổn vào ngày 30/09/2017 tôi có về dưới quê làm dúp đám cưới cho cô ruột của tôi trước khi tôi đi không thấy vợ tôi có biểu hiện bất thường gì và trưa cùng ngày 30/09/2017 vợ tôi mang con tôi đi đâu không biết tôi có quay trở lên quán và khóa quán lại và trở về làm giúp đám cưới cho cô tôi tiếp và tối hôm 01/10/2017 vợ tôi có đưa hai người lạ mặt lên quán và phá khóa lấy hết tài sản trong quan đi đâu tôi không biết. Vậy như trường hợp của tôi tôi nên làm gì và tôi có khởi kiện được không, rất mong được các luật sư tư vấn cho tôi tôi xin chân thành cảm ơn

Câu trả lời của Luật sư:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Vợ phá khóa lấy tiền có bị truy cứu trách nhiệm hình hay không ?

   1. Quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng

   Luật hôn nhân và gia đình năm 20014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau;

   Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung." [caption id="attachment_55625" align="aligncenter" width="354"]Vợ phá khóa lấy tiền Vợ phá khóa lấy tiền[/caption]

     Như câu hỏi của bạn thì bạn và vợ của bạn có mua một mảnh đất và xây dựng quán bán hàng tạp hóa và đang làm ăn vào ngày 30/09/2017 bạn có về dưới quê làm giúp đám cưới cho cô ruột của tôi trước khi tôi đi không thấy vợ bạn có biểu hiện bất thường gì và trưa cùng ngày 30/09/2017 vợ bạn mang con đi. Tối hôm 01/10/2017 vợ bạn có đưa hai người lạ mặt lên quán và phá khóa lấy hết tài sản trong quan.

    Như vậy có thể thấy tài sản mà vợ bạn lấy đi là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Về nguyên tắc thì vợ chồng đều có quyền ngang bằng nhau trong việc chiếm hữu và định đoạt tài sản chung.

   2. Vợ phá khóa lấy tiền có bị truy cứu trách nhiệm hình hay không ?

     Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung một số điều năm 2009 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau

     Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

"1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b)  Có tính chất chuyên nghiệp;

c)  Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g)  Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng."

     Đối với tội trộm cắp tài sản thì người phạm tội có hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của chủ sở hữu với số tiền "từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu ..." . Tuy nhiên tài sản bị chiếm đoạt ở đây phải là tài sản thuộc sở hữu của người bị hại. Tuy nhiên trong trường hợp này của bạn thì tài sản ở đây lại là tài sản chung của vợ chồng. Như vậy trong hợp này của bạn thì việc vợ bạn phá của và lấy các hết các tài sản trong gia đình thì sẽ không thể bị TCTNHS về tội danh này bởi vợ bạn cũng chính là chủ sở hữu của các loại tài sản trên

   3. Tư vấn trường hợp vợ phá khóa lấy tiền

   Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về định Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:

   Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

"1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình."

     Nếu vợ của bạn trong trường hợp này lấy đi và định đoạt các loại động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu hay tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự trên vô hiệu

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo các bài viết sau:

   Để được tư vấn chi tiết về lĩnh vực hình sự quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.     Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178