Vợ bán đất không được sự đồng ý của chồng thì có lấy lại được đất đó không
11:28 13/06/2019
Vợ bán đất không được sự đồng ý của chồng ... tôi làm thế nào để lấy lại được đất đó... Căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự; Luật hôn nhân và gia đình..
- Vợ bán đất không được sự đồng ý của chồng thì có lấy lại được đất đó không
- vợ bán đất không được sự đồng ý của chồng
- Tin tức tổng hợp
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Vợ bán đất không được sự đồng ý của chồng
Câu hỏi của bạn:
Tôi có một mảnh đất đứng tên vợ tôi, tôi không đồng ý bán nhưng cô ấy đã tự động bán cho người khác, tôi phải làm gì để lấy lại được mảnh đất đó không?
Tôi xin cảm ơn
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected], với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
- Căn cứ pháp lý:
+ Bộ luật dân sự 2005;
+ Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
2.Nội dung tư vấn:
Điều 33, 43 Luật HNGĐ quy định:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
...Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Theo những thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Trường hợp thứ nhất: Nếu mảnh đất đó là tài sản riêng của vợ bạn( có thể là mảnh đất có trước thời kì hôn nhân, hoặc vợ bạn được tặng cho, thừa kế riêng) thì vợ bạn hoàn toàn có quyền bán mảnh đất đó mà không cần được sự đồng ý của bạn.
Trường hợp thứ hai: Mảnh đất đó được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, do tài sản chung của vợ chồng bạn để mua, hoặc các hình thức khác với trường hợp I thì là tài sản chung : Đối với tài sản chung khi muốn thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung, thì cần phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tại khoản 2 Điều 26:
Điều 26. Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng 1.Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này. 2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.
Theo quy định của bộ luật dân sự 2005:
Điều 121. Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.
Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu.
=> Do đó việc vợ bạn bán mảnh đất đó cho người khác là trái với quy định của pháp luật theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật dân sự năm 2005, do bạn là người đồng sở hữu quyền sử dụng mảnh đất đó cùng với vợ, vợ bán đất không được sự đồng ý của chồng là bạn như vậy là đã không tuân thủ đúng quy định. Hơn nữa tại khoản 2 Điều 26 luật hôn nhân và gia đình thì hợp đồng xác lập giữa vợ của bạn và người thứ ba kia là hợp đồng vô hiệu. Do đó bạn có thể nộp đơn khởi kiện ra tòa án, yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu. Khi đó mảnh đất lại thuộc về vợ chồng bạn, nhưng vợ bạn phải hoàn trả lại tiền đã bán đất cho người kia (nếu đã nhận).
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi. Còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 24/7: 19006500 để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi Email: l[email protected]. Luật Toàn Quốc mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của mọi người dân để chúng tôi ngày một hoàn thiện mình hơn.
Xin chân thành cảm sự đồng hành của quý khách.
Trân trọng./.
Liên kết tham khảo