• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Vi phạm pháp luật đất đai của người sử dụng đất và người đang thi hành công vụ trong quản lý đất đai. Xác định trách nhiệm pháp lý.

  • Vi phạm pháp luật đất đai và trách nhiệm pháp lý trong xử lý vi phạm
  • Vi phạm pháp luật đất đai
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ TRONG XỬ LÝ VI PHẠM Kiến thức của bạn

     Vi phạm pháp luật đất đai và trách nhiệm pháp lý trong xử lý vi phạm

Kiến thức của luật sư

Cơ sở pháp lý

Nội dung kiến thức

     Vi phạm pháp luật đất đai là hành vi trái pháp luật, được thực hiện một cách vô ý hoặc cố ý, xâm phạm tới quyền lợi của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.

     1. Vi phạm pháp luật đất đai của người thi hành công vụ trong quản lý đất đai.

     Căn cứ khoản 2 điều 97 nghị định 43/2014/NĐ-CP bao gồm các hành vi sau:

     - Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính

  • Làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính;
  • Cắm mốc địa giới hành chính sai vị trí trên thực địa.

     - Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

  • Không tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời theo quy định;
  • Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
  • Không công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; không công bố việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất; không báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

     - Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

  • Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng vị trí và diện tích đất trên thực địa;
  • Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

     - Vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

  • Không thông báo trước cho người có đất bị thu hồi; không công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
  • Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
  • Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi đất; xác định sai vị trí và diện tích đất bị thu hồi trên thực địa;
  • Thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng; không đúng với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

     - Vi phạm quy định về trưng dụng đất;

     - Vi phạm quy định về quản lý đất do được Nhà nước giao để quản:

  • Để xảy ra tình trạng người được pháp luật cho phép sử dụng đất tạm thời mà sử dụng đất sai mục đích;
  • Sử dụng đất sai mục đích;
  • Để đất bị lấn, bị chiếm, bị thất thoát.

     - Vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất:

  • Không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ, không hướng dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ, gây phiền hà đối với người nộp hồ sơ, nhận hồ sơ mà không ghi vào sổ theo dõi;
  • Tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định chung, gây phiền hà đối với người xin làm các thủ tục hành chính;
  • Giải quyết thủ tục hành chính không đúng trình tự quy định, trì hoãn việc giao các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền ký cho người xin làm thủ tục hành chính;
  • Giải quyết thủ tục hành chính chậm so với thời hạn quy định;
  • Từ chối thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hành chính mà theo quy định của pháp luật về đất đai đã đủ điều kiện để thực hiện;
  • Thực hiện thủ tục hành chính không đúng thẩm quyền;
  • Làm mất, làm hư hại, làm sai lệch nội dung hồ sơ.
[caption id="attachment_61508" align="aligncenter" width="460"]Vi phạm pháp luật đất đai Vi phạm pháp luật đất đai[/caption]

     2. Vi phạm pháp luật đất đai trong quá trình sử dụng đất của người sử dụng đất

     Căn cứ điều 20 Luật đất đai 2013 bao gồm các hành vi sau:

  • Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
  • Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất:
  • Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân
  • Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
  • Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
  • Gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác.
  • Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

     3. Trách nhiệm pháp lý trong việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật đất đai

     3.1. Đối với người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật đất đai

     Trách nhiệm pháp lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật đất đai quy định tại Điều 206 Luật đất đai 2013 như sau:

     “Điều 206. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai

  1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
  2. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.”

     Như vậy, người sử dụng đất có thể chịu trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình sự tùy tính chất, mức độ vi phạm.

     3.2. Đối với người thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai có hành vi vi phạm pháp luật đất đai

     Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong quản lý đất đai tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể được quy định tại điều 207 Luật đất đai với các hành vi sau:

  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết định hành chính trong quản lý đất đai;
  • Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
  • Vi phạm quy định về lấy ý kiến, công bố, công khai thông tin; vi phạm quy định trình tự, thủ tục hành chính; vi phạm quy định về báo cáo trong quản lý đất đai.

     Một số bài viết có nội dung tham khảo:

    Để được tư vấn chi tiết về vi phạm pháp luật đất đai và trách nhiệm pháp lý trong xử lý vi phạm quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178