• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tư vấn về pháp luật lao động tại doanh nghiệp theo quy định hiện hành: Công ty có 13 lao động đã ký hợp đồng lao động, xin hỏi có cần soạn thảo....

  • Tư vấn về pháp luật lao động tại doanh nghiệp theo quy định hiện hành
  • pháp luật lao động tại doanh nghiệp
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TƯ VẤN VỀ PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP

Câu hỏi của bạn:

Chúng tôi thành lập Công ty TNHH hai thành viên. Đã soạn thảo và phê duyệt các văn bản sau:

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở KHĐT cấp

- Điều lệ công ty

- Các quyết định phân việc của Chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc...

- Giấy chứng nhận phần góp vốn

- Sổ thành viên

Công ty có 13 lao động đã ký hợp đồng lao động, xin hỏi một số vấn đề pháp luật lao động tại doanh nghiệp ví dụ như có cần soạn thảo và phê duyệt:

- Quy chế trả lương thưởng và các chế độ cho người lao động (có phải thông qua Sở hay Phòng lao động TBXH không?)

- Quy chế nhân viên công ty trong đó có nội dung về Nội quy lao động (có phải thông qua Sở hay Phòng  lao động TBXH không?)

- Thỏa ước lao động (có phải thông qua Sở hay Phòng  lao động TBXH không?)

Câu trả lời của luật sư:

   Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn pháp luật lao động tại doanh nghiệp.

  1. Tư vấn pháp luật lao động tại doanh nghiệp về quy chế trả lương.

     Câu hỏi bạn đưa ra doanh nghiệp bạn mới thành lập thì việc xây dựng soạn thảo quy chế trả lương cho người lao động có phải thông qua sở hay phòng lao động thương binh xã hội không?

    Thứ nhất, Quy định pháp luật lao động tại doanh nghiệp về quy chế trả lương.

     Căn cứ theo điều 93 Bộ luật lao động 2012 quy định về xây dựng thang bảng lương:

Điều 93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động

1. Trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động do Chính phủ quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.

2. Khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.

     Vậy khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, có sự tồn tại sự trả lương hay tồn tại mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động thì doanh nghiệp cần xây dựng thang bảng lương, bảng lương, định mức lao động công bố công khai tại nơi làm việc và đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hay doanh nghiệp bạn khi đi vào hoạt động thì cần xây dựng soạn thảo quy chế trả lương và phải nộp lên phòng lao động thương binh xã hội Quận/huyện.

   Thứ hai, xử phạt hành chính khi vi phạm pháp luật lao động tại doanh nghiệp về quy chế trả lương.

      Căn cứ theo khoản 10 điều 1 Nghị định 88/2015 quy định về xử lý vi phạm quy định về tiền lương.

Điều 13. Vi phạm quy định về tiền lương 

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện theo quy định. 

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: 

a) Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động hoặc xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định pháp luật; 

b) Sử dụng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định khi đã có ý kiến sửa đổi, bổ sung của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; 

c) Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng; 

d) Không thông báo cho người lao động biết trước về hình thức trả lương ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện.

     Vậy khi doanh nghiệp bạn không xây dựng thang bảng lương, hay không gửi thang bảng lương lên Phòng lao động thương binh xã hội thì doanh nghiệp bạn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, có thể tùy từng trường hợp vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định trên. [caption id="attachment_37077" align="aligncenter" width="420"]pháp luật lao động tại doanh nghiệp Pháp luật lao động tại doanh nghiệp[/caption]

   2. Tư vấn pháp luật lao động tại doanh nghiệp về nội quy lao động.

     Thứ nhất, quy định pháp luật lao động tại doanh nghiệp về nội quy lao động.

     Căn cứ theo điều 119 và điều 120 Bộ Luật lao động quy định về nội quy lao động:

Điều 119. Nội quy lao động

1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản.

2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

b) Trật tự tại nơi làm việc;

c) An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;

d) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;

đ) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.

3. Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

4. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.

Điều 120. Đăng ký nội quy lao động

1. Người sử dụng lao động phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, nếu nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại.

    Vậy trong trường hợp doanh nghiệp của bạn, số người lao động là 13 người vì thế cần xây dựng nội quy lao động và khi xây dựng nội quy lao động xong cần đăng ký nội quy lao động tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hay bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ về đăng ký nội quy lao động gửi lên Sở lao động thương binh và xã hội.

     Hồ sơ đăng ký nội quy lao động bạn cần chuẩn bị:

  • Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;
  • Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất;
  • Biên bản góp ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
  • Nội quy lao động.

   Thứ hai, xử phạt hành chính khi vi phạm pháp luật lao động tại doanh nghiệp về nội quy lao động.

Căn cứ theo khoản 12 điều 1 Nghị định 88/2015 quy định:

12. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 ...Điều 15 như sau:

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: 

a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên; 

b) Không đăng ký nội quy lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh; 

c) Sử dụng nội quy lao động không được đăng ký hoặc đã đăng ký nhưng chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực; 

d) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo quy định của pháp luật.

    Vậy nếu như doanh nghiệp bạn không đăng ký nội quy lao động lên Sở lao động thương binh và xã hội thì doanh nghiệp bạn có thể sẽ bị xử lý vi phạm hành chính phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

  3. Tư vấn pháp luật lao động tại doanh nghiệp về thỏa ước lao động.

    Bộ luật lao động 2012 quy định về thỏa ước lao động tập thể như sau :

Điều 73. Thỏa ước lao động tập thể

1. Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể. Thỏa ước lao động tập thể gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành và hình thức thỏa ước lao động tập thể khác do Chính phủ quy định.

2. Nội dung thoả ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật và phải có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.

   Và căn cứ theo điều 12 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định:

Điều 12. Vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;

b) Không trả chi phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thỏa ước lao động tập thể;

c) Không công bố nội dung của thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh khi tập thể lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;

b) Không tiến hành thương lượng tập thể để ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu.

 

     Trong các quy định của Bộ luật lao động không quy định trực tiếp bắt buộc phải có thỏa ước lao động tập thể hay không. Tuy nhiên, tại điều 12 Nghị định này lại quy định xử phạt hành chính khi không gửi thỏa ước lao động đến cơ quan nhà nước về lao động cấp tỉnh, không công bố nội dung thỏa ước cho người lao đông biết. Như vậy, thỏa ước lao động tập thể được hiểu là bắt buộc phải được lập và phải gửi đến Sở lao động thương binh và xã hội.

    Bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

Liên hệ Luật sư tư vấn về pháp luật lao động tại doanh nghiệp

  • Tư vấn qua Tổng đài Gọi 19006500. Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về pháp luật lao động tại doanh nghiệp. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết.
  • Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về pháp luật lao động tại doanh nghiệp số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi pháp luật lao động tại doanh nghiệp địa chỉ Email: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178