• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Đặt cọc mua bán đất là một biện pháp bảo đảm để ràng buộc trách nhiệm giữa các bên và đảm bảo giao kết và thực hiện hợp đồng theo quy định BLDS 2015

  • Tư vấn về đặt cọc mua bán đất theo quy định pháp luật
  • đặt cọc mua bán đất
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TƯ VẤN ĐẶT CỌC MUA BÁN ĐẤT

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi về đặt cọc mua bán đất muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Tôi có một mảnh đất nông nghiệp đã có sổ đỏ diện tích là 1,6 ha. Có người muốn mua mảnh đất nông nghiệp nói trên với giá 1,3 tỷ đồng nhưng họ nói họ đưa cho tôi 50 triệu đặt cọc (giấy tờ làm bằng giấy tay) và yêu cầu tôi giao hẳn sổ đỏ cho họ đến qua Tết Nguyên Đán họ sẽ giao đủ số tiền còn lại. Xin luật sư cho tôi biết việc mua bán như vậy có đúng luật không? Giấy tờ làm hợp đồng bằng tay có hợp lí không? Nếu việc mua bán diễn ra như trên thì tôi có gặp rủi ro gì không? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Với câu hỏi của bạn về đặt cọc mua bán đất, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn:

     Trong trường hợp này của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

    1. Hợp đồng đặt cọc mua bán đất

     Điều 292 Bộ luật dân sự 2015 quy định về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, trong đó Khoản 3 có quy định:

  

Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:

1. Cầm cố tài sản.

2. Thế chấp tài sản.

3. Đặt cọc.

     Ngoài ra, Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 có quy định cụ thể về đặt cọc như sau:

     "Điều 328: Đặt cọc

     1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

     2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."

     Như vậy, đặt cọc chỉ là biện pháp bảo đảm để ràng buộc trách nhiệm giữa các bên, buộc các bên phải giao kết hoặc thực hiện hợp đồng, không có giá trị xác lập một giao dịch. Sau khi đặt cọc, các bên có thể hoặc không thể giao kết hợp đồng mua bán. Về hình thức của hợp đồng đặt cọc có thể là giấy viết tay mà không bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực. Hợp đồng đặt cọc sẽ không phát sinh quyền và nghĩa vụ chuyển giao tài sản, do vậy, trong trường hợp này nếu bạn nhận đặt cọc 50 triệu và giao sổ đỏ cho bên mua có thể bạn sẽ phải chịu những rủi ro nhất định. Do đó bạn nên xem xét và cân nhắc để đưa ra quyết định. đặt cọc mua bán đất

     2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

     Khoản 1 Điều 502 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hình thức của hợp đồng về quyền sử dụng đất như sau:

     "1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan"

     Căn cứ quy định trên của pháp luật, về hình thức của hợp đồng về quyền sử dụng đất được áp dụng theo quy định tại Luật đất đai và các luật có liên quan, cụ thể Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 có quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

     "a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;"

     Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực mới có giá trị pháp lý. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không được công chứng, chứng thực sẽ bị vô hiệu về hình thức theo quy định của BLDS 2015.

     Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về hợp đồng đặt cọc mua bán đất. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng./.                                         

 Liên kết tham khảo:

 
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178