• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trả lại tài sản trộm cắp có được miễn hình phạt theo quy định của pháp luật hiện hành, Theo quy định của BLHS năm 1999 sửa đổi bổ sung một số điều năm 2009

  • Trả lại tài sản trộm cắp có được miễn hình phạt theo quy định của pháp luật hiện hành
  • Trả lại tài sản trộm cắp có được miễn hình phạt
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Trả lại tài sản trộm cắp có được miễn hình phạt theo quy định của pháp luật hiện hành

Câu hỏi của  bạn: 

     Xin luật sư cho biết: Tôi có một đứa em trai năm nay đã 20 tuổi. Khoảng 1 tháng trước nó có kết bạn và chơi với mấy người bạn xấu, một lần nó nghe lời bạn rủ rê đi trộm tài sản của người ta. Sau khi trộm song em trai tôi đã cất dấu tài sản trôm cắp.

     Sau một thời gian Cơ quan điều tra đã điều tra ra được thủ phạm là em trai tôi và mấy người bạn của nó. Ngay sau đó em trai tôi đã mang tài sản trộm cắp được trả lại cho chủ nhân. Hiện cơ quan công an đang lập hồ sơ truy cứu trách nhiệm đối với em và nhóm bạn đó (giá trị tài sản bị trộm cắp là 9.000.000 VNĐ). Xin Luật sư tư vấn, trường hợp này em tôi đã hoàn trả tài sản cho người bị hại vậy em trai tôi có được miễn hình phạt không?

Câu trả lời của luật sư 

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn Trả lại tài sản trộm cắp có được miễn hình phạt theo quy định của pháp luật hiện hành

Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

Điều 138. Tội trộm cắp tài sản 
"1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản. Chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. Thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây. Thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây. Thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng"
[caption id="attachment_41694" align="aligncenter" width="471"]Trả lại tài sản trộm cắp có được miễn hình phạt theo quy định của pháp luật hiện hành Trả lại tài sản trộm cắp có được miễn hình phạt theo quy định của pháp luật hiện hành[/caption]

1. Trả lại tài sản trộm cắp có được miễn hình phạt theo quy định của pháp luật hiện hành

Cấu thành tội trộm cắp tài sản: 
     Theo quy định của BLHS năm 1999 sửa đổi bổ sung một số điều năm 2009 quy định đây là tội có cấu thành vật chất. Tức là phải yêu cầu hậu quả xảy ra mói cấu thành tội này. 
     Đối với tội Trộm cắp tài sản quy định người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ 02 triệu đồng trở lên thì bị truy cứu trách nhiệm về tội trộm cắp tài sản.
     Như vậy tội này yêu cầu giá trị tài sản (yêu cầu hậu quả xảy ra là từ đủ 2 triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì cấu thành). Trong trường hợp của bạn tài sản bị trộm cắp có giá trị là 5.000.000 VNĐ do vậy hành vi của em trai bạn và đồng bọn đã cấu thành tội trộm cắp tài sản theo quy định tại điều 138 BLHS

2. Quy định về việc trả lại tài sản trộm cắp có được miễn hình phạt theo quy định của pháp luật hiện hành

     Theo quy định của BLHS năm 1999 (sửa đổi. Bổ sung năm 2009). Người bị kết án có thể được miễn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:

     + Người phạm tội có thể được miễn hình phạt trong trường hợp phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này. Đáng được khoan hồng đặc biệt. Nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.

     + Đối với người bị kết án cải tạo không giam giữ. Tù có thời hạn. Chưa chấp hành hình phạt mà lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và nếu người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Toà án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt (khoản 1 Điều 57 BLHS).

     + Đối với người bị kết án về tội ít nghiêm trọng đã được hoãn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều 61 của BLHS, nếu trong thời gian được hoãn đã lập công, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát. Toà án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt (khoản 3 Điều 57 BLHS).

     + Đối với người bị kết án phạt tù về tội ít nghiêm trọng đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều 62 của BLHS. Nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công. Thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát. Toà án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại (khoản 4 Điều 57 BLHS).

    + Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của chính quyền địa phương nơi người đó chấp hành hình phạt. Toà án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại (khoản 5 Điều 57 BLHS).

     + Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Toà án có thể quyết định miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại (khoản 2 Điều 58 BLHS).
     + Người chưa thành niên bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại (khoản 2 Điều 76 BLHS). 
     + Người chưa thành niên bị phạt tiền nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Toà án có thể quyết định giảm hoặc miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại (khoản 3 Điều 76 BLHS).

     Như vậy từ quy định của pháp luật không có một quy định nào quy định việc trả lại tài sản trộm cắp thì sẽ được miễn hình phạt hay nói cách khác việc trả lại tài sản trộm cắp không phải là căn cứ để các Cơ quan tiến hành tố tụng miễn hình phạt cho người phạm tội). Việc trả lại tài sản chỉ được xem là tình thiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 BLHS.       Để được tư vấn chi tiết về Trả lại tài sản trộm cắp có được miễn hình phạt, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.      Liên kết ngoài tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178