• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Việc thừa kế đất chưa có sổ đỏ được thực hiện theo quy định của Luật đất đai 2013 và Bộ luật dân sự 2005, cụ thể như sau:

  • Thừa kế đất chưa có sổ đỏ có được không?
  • Thừa kế đất chưa có sổ đỏ
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THỪA KẾ ĐẤT CHƯA CÓ SỔ ĐỎ CÓ ĐƯỢC KHÔNG

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi về thừa kế đất chưa có sổ đỏ muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Ông nội tôi có một mảnh đất hiện nay chưa có sổ đỏ nhưng hàng năm ông nội tôi vẫn đứng đóng thuế sử dụng đất hàng năm. Hiện nay mảnh đất đó đã được ông chia làm 4 phần, 2 phần ông đã cho 2 người là bố và bác tôi. Hiện nay còn lại hai phần nữa, ông muốn lập di chúc cho tôi hưởng thừa kế một phần. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, thừa kế đất chưa có sổ đỏ có được không? Nếu được thì có cần sự đồng ý của bố và bác tôi không? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com, với câu hỏi về vấn đề thừa kế đất chưa có sổ đỏ của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn

     Thứ nhất, về vấn đề thừa kế đất chưa có sổ đỏ có được không? Điều 188 Luật đất đai quy định về điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất trong đó có quyền thừa kế như sau:

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

     Về trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 như sau:

     "1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

     Như vậy, căn cứ vào các quy định trên nếu mảnh đất của ông nội bạn đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ông nội bạn hoàn toàn có thể làm di chúc để lại cho bạn một phần của mảnh đất đó. Để có thể xác định mảnh đất này có đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 100 và 101 Luật đất đai 2013

     Thứ hai, khi ông nội bạn làm di chúc để lại cho bạn một phần của mảnh đất đó thì có cần chữ kí của bố và bác bạn hay không? Chúng tôi xin trả lời như sau: nếu có đủ căn cứ để xác định mảnh đất đó đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho riêng ông nội bạn thì đó là tài sản của ông nội bạn và ông nội bạn hoàn toàn có thể lập di chúc để cho bạn nhận thừa kế phần đất đó. Điều 646 BLDS 2005 quy định về di chúc như sau: "Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.". Như vậy, sau khi xác định đây là tài sản của ông nội bạn thì việc ông nội bạn lập di chúc cho bạn phần đất đó là ý chí cá nhân của ông và không cần đến sự đồng ý của bất kỳ ai khác.

     Để được tư vấn về Thừa kế đất chưa có sổ đỏ, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

 Liên kết tham khảo:

     
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178