Thủ tục xin gia hạn nộp thuế 2020 do ảnh hưởng covid-19
16:52 13/04/2020
Hiện nay Nhà nước cho phép Doanh nghiệp được xin gia hạn nộp thuế do ảnh hưởng của covid-19. Vậy trình tự thủ tục xin gia hạn nộp thuế 2020 như thế nào?
- Thủ tục xin gia hạn nộp thuế 2020 do ảnh hưởng covid-19
- Thủ tục xin gia hạn nộp thuế 2020
- Tin tức tổng hợp
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Thủ tục xin gia hạn nộp thuế 2020
Câu hỏi của bạn về thủ tục xin gia hạn nộp thuế 2020:
Xin chào luật sư!
Tôi có nghe thông tin hiện nay Nhà nước cho phép Doanh nghiệp được xin gia hạn nộp thuế do ảnh hưởng của covid-19. Vậy trình tự thủ tục thực hiện như thế nào mong luật sư tư vấn.
Xin cảm ơn luật sư!
Câu trả lời của luật sư về thủ tục xin gia hạn nộp thuế 2020:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục xin gia hạn nộp thuế 2020, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục xin gia hạn nộp thuế 2020 như sau:
1. Cơ sở pháp lý về thủ tục xin gia hạn nộp thuế 2020
- Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch covid-19
- Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất
2. Nội dung tư vấn về thủ tục xin gia hạn nộp thuế 2020
Nghị định 41/2020/NĐ-CP do Chính Phủ ban hành ngày 08/04/2020 đã cụ thể hóa việc gia hạn thời hạn nộp thuế cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình bị ảnh hưởng của dịch covid-19 theo tinh thần chỉ đạo của chỉ thị 11/CT-TTg. Trong đó, nghị định đã ghi nhận các đối tượng được gia hạn nộp thuế mà không phải chứng minh thiệt hại, thời hạn gia hạn, thủ tục gia hạn. Cụ thể như sau:
2.1. Các đối tượng được gia hạn nộp tiền thuế
Nghị định 41/2020/NĐ-CP đã quy định 5 nhóm đối tượng được hưởng quyền gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất, cụ thể:
– Thứ nhất, Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:
- Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
- Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
- Xây dựng.
– Thứ hai, Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:
- Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
- Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
- Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim.
– Thứ ba, Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
– Thứ tư, Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
– Thứ năm, Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm công bố danh sách tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia hỗ trợ khách hàng để cơ quan quản lý thuế thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo Nghị định này.
Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thuộc nhóm đối tượng 1,2,3 là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2019 hoặc năm 2020. Theo đó, chủ thể nào thuộc một trong các đối tượng trên sẽ được đề nghị gia hạn nộp thuế mà không phải chứng minh thiệt hại do covid-19 gây ra.
[caption id="attachment_193787" align="aligncenter" width="574"] Thủ tục xin gia hạn nộp thuế 2020[/caption]
2.2. Thủ tục xin gia hạn nộp thuế 2020
Các đối tượng được gia hạn nộp thuế như phân tích ở trên cần thực hiện thủ tục theo điều 4 nghị định 41/2020/NĐ-CP để xin gia hạn thời hạn nộp thuế, cụ thể:
- Người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) theo Mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2020, cơ quan quản lý thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn. Trường hợp người nộp thuế được nhà nước cho thuê đất tại nhiều địa bàn khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm sao gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan thuế nơi có đất thuê.
Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn
- Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, căn cứ Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, cơ quan thuế không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế (bao gồm cả trường hợp Giấy đề nghị gia hạn gửi cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2020.
Như vậy, Người nộp thuế chỉ cần gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2020 để được gia hạn nộp thuế. Tuy nhiên phải đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo quy định, nếu cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp do cơ quan thuế xác định lại vào ngân sách nhà nước.
Bài viết tham khảo:
- Các loại thuế/lệ phí áp dụng cho doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn, miễn giảm tiền vi phạm hợp đồng do covid-19
- Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ miễn giảm thuế do covid-19
Để được tư vấn chi tiết về Thủ tục xin gia hạn nộp thuế 2020, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật doanh nghiệp 24/7 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Chuyên viên: Văn Chung